[Ngữ văn 9] Tóm tắt kiến thức bài “Đồng chí”
ĐỒNG CHÍ
I/ TÌM HIỂU CHUNG
1/ Tác giả: Chính Hữu
Ông hoạt động trong suốt hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ và làm thơ từ năm 1947. Tác phẩm hầu hết chỉ viết về người lính và chiến tranh. Thơ ông không có nhiều nhưng có những bài đặc sắc, cảm xúc dồn nén, ngôn ngữ và hình ảnh chọn lọc, hàm súc.
2/ Tác phẩm
a/ Hoàn cảnh sáng tác
– Bài thơ được sáng tác vào đầu năm 1948, sau khi tác giả cùng đồng đội tham gia chiến đấu trong chiến dịch Việt Bắc (1947)
– Bài thơ được coi là một trong những tác phẩm tiêu biểu nhất viết về người lính cách mạng của văn học thời kháng chiến chống Pháp.
b/ Xuất xứ: In trong tập ”Đầu súng trăng treo”
c/ Thể loại: Thơ tự do
d/ Chủ đề: Vẻ đẹp chân thực, giản dị của anh bộ đội cụ Hồ trong kháng chiến chống Pháp
e/ Ý nghĩa nhan đề
– Đồng: cùng, chí: là chí hướng → Đồng chí: là chung lí tưởng, chung chí hướng.
– Người ở trong cùng một đoàn thể chính trị hay tổ chức cách mạng. Từ sau năm 1945, ”đồng chí” là cách xưng hô quen thuộc trong các cơ quan, đoàn thể cách mạng, đơn vị bộ đội.
g/ Bố cục:
– Đoạn 1: 7 câu thơ đầu: Cơ sở hình thành tình đồng chí
– Đoạn 2: 10 câu tiếp: Những biểu hiện của tình đồng chí và sức mạnh tình cảm của những người lính
– Đoạn 3: 3 câu kết: Biểu hiện đẹp về tình đồng chí
h/ Mạch cảm xúc
Xuyên suốt bài thơ là tình cảm đồng đội, đồng chí sâu nặng, gắn bó. Đầu tiên, tình đồng chí được bắt nguồn từ cơ sở hình thành tình đồng chí, đồng đội. Dòng thơ thứ bảy có cấu trúc đặc biệt: ”Đồng chí!” – cảm xúc được dồn lại gây ra ấn tượng sâu sắc. Đến các câu thơ tiếp theo, cảm xúc lại được gợi mở với những biểu hiện của tình đồng đội, đồng chí. Cuối cùng bài thơ khép lại với biểu tượng thiêng liêng của tình đồng đội, đồng chí.
II/ PHÂN TÍCH TÁC PHẨM
1/ Bảy câu thơ đầu – Lí giải về cơ sở của tình đồng chí
a/ Cơ sở thứ nhất: Cùng chung hoàn cảnh xuất thân
– Những chiến sĩ xuất thân từ những người nông dân lao động. Từ cuộc đời thật họ bước thẳng vào trang thơ và tỏa sáng một vẻ đẹp mới, vẻ đẹp của tình đông chí, đồng đội:
”Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá’’
– Thủ pháp đốiđược sử dụng chặt chẽ ở hai câu thơ đầu, gợi lên sự đăng đối, tương đồng trong cảnh ngộ của người lính. Từ những miền quê khác nhau, họ đã đến với nhau trong một tình cảm thật mới mẻ.
– Giọng thơ nhẹ nhàng, gần gũi như lời tâm tình, thủ thỉ của hai con người ”anh” và ”tôi”.
– Mượn thành ngữ ”nước mặn đồng chua”để nói về những vùng đồng chiêm, nước trũng, ngập mặn ven biển, khó làm ăn. Cái đói, cái nghèo như manh nha từ trong những làn nước.
– Hình ảnh ”đất cày lên sỏi đá”để gợi về những vùng trung du, miền núi, đất đá bị ong hóa, bạc màu, khó canh tác. Cái đói, cái nghèo như ăn sâu từ trong lòng đất.
=> ”Quê hương anh” – ”làng tôi” tuy có khác nhau về địa giới, người miền xuôi, kẻ miền ngược thì cũng đều khó làm ăn canh tác, đều chung cái nghèo, cái khổ. Đó chính là cơ sở đồng cảm giai cấp của những người lính.
=> Anh bộ đội cụ Hồ là những người có nguồn gốc xuất thân từ nông dân. Chính sự tương đồng về cảnh ngộ, sự đồng cảm về giai cấp là sợi dây tình cảm đã nối họ lại với nhau, từ đây họ đã trở thành những người đồng chí, đồng đội với nhau.
b/ Cơ sở thứ hai: Cùng chung lí tưởng, nhiệm vụ và lòng yêu nước
Trước ngày nhập ngũ, họ sống ở mọi phương trời xa lạ:
”Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau
Súng bên súng, đầu sát bên đầu,”
– Những con người chưa từng quen biết, đến từ những phương trời xa lạ đã gặp nhau ở một điểm chung, cùng chung nhịp đập trái tim, cùng chung một lòng yêu nước và cùng chung lí tưởng cách mạng. Những cái chung đó đà thôi thúc họ lên đường nhập ngũ.
– Hình ảnh thơ ”súng bên súng, đầu sát bên đầu” mang ý nghĩa tượng trưng sâu sắc diễn tả sự gắn bó của những người lính trong quân ngũ:
– ”Súng bên súng”là cách nói giàu hình tượng để diễn tả về những người lính cùng chung lí tưởng, nhiệm vụ chiến đấu. Họ ra đi để chiến đấu và giải phóng cho quê hương, dân tộc, đất nước; đồng thời giải phóng cho chính số phận của họ.
– ‘Đầu sát bên đầu” tượng trưng cho ý chí, quyết tâm chiến đấu của những người lính trong cuộc kháng chiến trường kỳ của dân tộc.
Điệp từ ”Súng, bên, đầu”khiến câu thơ trở nên chắc khỏe, nhấn mạnh sự gắn kết, cùng chung lí tưởng, nhiệm vụ của những người lính.
– Nếu như ở cơ sở thứ nhất ”anh” – ”tôi” đứng trên từng dòng thơ như một kiểu xưng danh khi gặp gỡ, vẫn còn xa lạ, thì ở cơ sở thứ hai ”anh” với ”tôi” trong cùng một dòng thơ, thật gần gũi. Từ những người xa lạ họ đã hoàn toàn trở nên gắn kết.
=> Chính lí tưởng và mục đích chiến đấu là điểm chung lớn nhất, là cơ sở để họ gắn kết với nhau, trở thành đồng chí, đồng đội của nhau.
c/ Cơ sở thứ ba: Cùng trải qua những khó khăn, thiếu thốn
– Bằng một hình ảnh thật cụ thể, giản dị mà giàu sức gợi, tác giả đã miêu tả rõ nét tình cảm của những người lính:
”Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ’’
”Đêm rét chung chăn” có nghĩa là chung cái khắc nghiệt, gian khổcủa cuộc đời người lính; là chung hơi ấm để vượt qua giá lạnh nơi núi rừng. Đó là một hình ảnh đẹp, chân thực và đầy ắp những kỉ niệm.
Đắp chung chăn đã trở thành biểu tượng của tình đồng chí. Nó đã khiến những con người ”xa lạ” sát gần lại bên nhau, truyền cho nhau hơi ấm và trở thành ”tri kỉ”.
Cả bài thơ chỉ có duy nhất một chữ ”chung” nhưng đã bao hàm được ý nghĩa sâu sắc và khái quát của toàn bài: chung cảnh ngộ, chung giai cấp, chung chí hướng, chung khát vọng giải phóng dân tộc.
– Tác giả đã rất khéo léo trong việc lựa chọn từ ngữ, khi sử dụng từ ”đôi” ở câu thơ trên:
Chính Hữu không sử dụng từ ”hai” mà lựa chọn từ ”đôi”. Vì ”đôi” cũng có nghĩa là hai, nhưng đôi còn thể hiện sự gắn kết không thể tách rời.
Từ ”đôi người xa lạ” họ đà trớ thành ”đôi tri ki”, thành đôi bạn tâm tình thân thiết, hiểu bạn như hiểu mình.
– Khép lại đoạn thơ, là một câu thơ có một vị trí rất đặc biệt, được cấu tạo bởi hai từ ”Đồng chí!”.
Nó vang lên như một phát hiện, một lời khẳng định, một lời định nghĩa về đồng chí.
Thể hiện cảm xúc dồn nén, được thốt ra như một cao trào của cảm xúc, trở thành tiếng gọi thiết tha của tình đồng chí, đồng đội.
Gợi sự thiêng liêng, sâu lắngcủa tình đồng chí.
Dòng thơ đặc biệt ấy còn như một bản lề gắn kết. Nó nâng cao ý thơ đoạn trước và mở ra ý thơ đoạn sau. Và dấu chấm cảm đi kèm hai tiếng ấy bỗng như chất chứa bao trìu mến yêu thương.
Đoạn thơ đã đi sâu khám phá, lí giải cơ sở của tình đồng chí. Đồng thời, tác giả đã cho thấy sự biến đổi kì diệu từ những người nông dân hoàn toàn xa lạ trở thành những người đồng chí, đồng đội sống chết có nhau.
2/ Những biểu hiện của tình đồng chí, đồng đội (mười câu thơ tiếp)
a/ Biểu hiện thứ nhất: Họ thấu hiểu những tâm tư, nỗi lòng của nhau
Trước hết, họ thấu hiểu cảnh ngộ của nhau nơi chốn quê nhà:
”Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
– Đó là một hoàn cảnh còn nhiều khó khăn: Neo người, thiếu sức lao động. Các anh ra đi đánh giặc, để lại nơi hậu phương bộn bề công việc đồng áng, phải nhờ người thân giúp đỡ.
– Cuộc sống gia đình các anh vốn đã nghèo khó, nay càng thêm thiếu thốn:
Hình ảnh ”gian nhà không”, diễn tả được cái nghèo về mặt vật chất trong cuộc sống gia đình các anh.
Đồng thời, diễn tả sự thiếu vắng các anh – người trụ cột trong gia đình.
– Tiếp theo, họ thấu hiểu lí tưởng và ý chí lên đường để giải phóng cho quê hương, dân tộc.
– ”Ruộng nương”, ”căn nhà” là những tài sản quý giá, gần gũi, gắn bó, vậy mà họ sẵn sàng bỏ lại nơi hậu phương, hi sinh hạnh phúc riêng tư vì lợi ích chung, vì độc lập tự do của toàn dân tộc.
– Tác giả đã sử dụng những từ ngữ rất giản dị, mộc mạc, nhưng giàu sức gợi:
Từ ”mặc kệ”, chỉ thái độ dứt khoát, quyết tâm của người lính. Mặc kệ những gì quý giá nhất, thân thiết nhất để ra đi vì nghĩa lớn.
Đồng thời, thể hiện thái độ sẵn sàng hi sinh một cách thầm lặngcủa các anh vì đất nước.
(Liên hệ mở rộng:
Trong bài thơ ”Đất nước”, ta bắt gặp điểm tương đồng trong tâm hồn người lính:
”Người ra đi đầu không ngoảnh lại
Sau lưng thềm nắng lá rơi đầy”
Mặc dù đầu không ngoảnh lại nhưng các anh vẫn cảm nhận được ”Sau lưng thềm nắng lá rơi đầy”, cũng như trong thơ của Chính Hữu nói ”mặc kệ” nhưng trong lòng vẫn hướng về quê hương.)
Họ thấu hiểu nỗi nhớ quê nhà luôn đau đáu, thường trực trong tâm hồn người lính:
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.”
– Họ ra đi để lại một trời thương nhớ. Nhớ nhà, nhớ quê và trên hết là nỗi nhớ những người thân. Những người lính đã dùng lí trí để chế ngự tình cảm, nhưng càng chế ngự thì nỗi nhớ nhung càng trở nên da diết.
Hình ảnh ”Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính” vừa được sử dụng như một hình ảnh hoán dụ, vừa được sử dụng như một phép nhân hóa gợi về quê hương, về người thân nơi hậu phương của người lính.
Câu thơ nói về quê hương nhớ người lính mà thực chất là người lính nhớ nhà, nhớ quê hương nỗi nhớ hai chiều ngày càng da diết.
=> Người lính đã chia sẻ với nhau mọi tâm tư, nỗi niềm, chia sẻ cả những chuyện thầm kín, riêng tư nhất. Họ cùng sống với nhau trong kỉ niệm, trong nỗi nhớ và vượt lên trên nỗi nhớ.
b/ Biểu hiện thứ hai: Đồng cam, cộng khổ trong cuộc đời quân ngũ
Chính Hữu là người từng trực tiếp tham gia chiến dịch Việt Bắc thu đông năm 1947. Hơn ai khác, ông thấu hiểu những thiếu thốn và gian khổ của cuộc đời người lính. Bảy dòng thơ tiếp, ông đã dành để nói về những gian khổ của các anh bộ đội thời kì đầu cuộc kháng chiến chống Pháp:
”Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vâng trán ướt mô hôi
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giả
Chân không giày”
– Bằng bút pháp miêu tả hết sức chân thực, hình ảnh thơ chọn lọc, nhà thơ đã vẽ lên bức tranh hiện thực sống động về người lính với sự đồng cảm sâu sắc. Trước hết, là những cơn sốt rét rừng:
Tác giả sử dụng bút pháp tả thựcđể tái hiện sự khắc nghiệt của những cơn sốt rét rừng đang tàn phá cơ thể những người lính.
Trong những cơn sốt rét ấy, sự lo lắng, quan tâmgiữa những người lính đã trở thành điểm tựa vững chắc để họ vượt qua những gian khổ, khó khăn.
– Cuộc đời quân ngũ đầy thiếu thốn, gian khổ:
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Sử dụng thủ pháp liệt kêđể miêu tả một cách cụ thể và chính xác những thiếu thốn của người lính: ”áo rách vai, quần vài mánh vá, chân không giày”. Đó là những chi tiết rất thật, được chắt lọc từ thực tế cuộc sống người lính.
Tác giả đã xây dựng những cặp câu sóng đôi, đối ứng nhau (trong từng cặp câu và từng câu). Đáng chú ý là người lính bao giờ cũng nhìn bạn, nói về bạn trước khi nói về mình, chữ ”anh” bao giờ cũng xuất hiện trước chữ ”tôi”. Cách nói ấy phải chăng thể hiện nét đẹp trong tình cảm thương người như thể thương thân, trọng người hơn trọng mình.
=> Đây là hình ảnh chân thực về những anh bộ đội thời kì đầu kháng chiến. Đầy những gian nan, thiếu thốn nhưng các anh vẫn xé rừng mà đi, đạp núi mà tiến.
– Những khó khăn gian khố như được tô đậm khi tác giả đặt sự thiếu thốn bên cạnh sự khắc nghiệt của núi rừng: sự buốt giá của những đêm rừng hoang sương muối.
– Song họ vẫn giữ được tinh thần lạc quan cách mạng: Hình ảnh ”miệng cười buốt giá” cho thấy thái độ lạc quan, coi thường thử thách để vượt lên khó khăn và hoàn thành tốt nhiệm vụ.
– Tác giả đã tạo dựng những hình ảnh sóng đôi, đối xứng nhau để diễn tả sự gắn kết, đồng cảm giữa những người lính.
=> Cái hay của câu thơ là nói về cảnh ngộ của người này nhưng lại thấy được sâu sắc tấm lòng yêu thương của người kia. Tình thương đó lặng lẽ mà thấm sâu vô hạn. Chính tình đồng đội đã làm ấm lòng những người lính để họ vẫn cười trong buốt giá và vượt lên trên buốt giá.
c/ Biểu hiện thứ 3: Luôn sẵn sàng sẻ chia, yêu thương gắn bó
Tất cả những cảm xúc thiêng liêng được dồn nén trong hình ánh thơ rất thực, rất cảm động, chứa đựng biết bao ý nghĩa:
”Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”
– Những cái bắt tay chất chứa biết bao yêu thương trìu mến. Rõ ràng, tác giả đã lấy sự thiếu thốn đến vô cùng về vật chất để tô đậm sự giàu sang vô cùng về tinh thần.
– Những cái bắt là lời động viên chân thành, để những người lính cùng nhau vượt qua những khó khăn, thiếu thốn.
– Những cái bắt tay của sự cảm thông, mang hơi ấm để truyền cho nhau thêm sức mạnh.
Có lẽ không ngôn từ nào có thể diễn tả cho hết tình đồng chí thiêng liêng ấy. Chính những tình cảm, tình đoàn kết găn bó đã nâng đỡ bước chân người lính và sưởi ấm tâm hồn họ trên mọi nẻo đường chiến đấu.
3/ Sức mạnh và vẻ đẹp của tình đồng chí, đồng đội
– Được xây dựng trên nền thời gian và không gian vô cùng đặc biệt:
”Đêm nay rừng hoang sương muối”
Thời gian:Một đêm phục kích giặc.
Không gian: Căng thẳng, trong một khu rừng hoang vắng lặng và phủ đầy sương muối.
– Trên nền hiện thực khắc nghiệt ấy, những người lính xuất hiện trong tâm thế:
”Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới’’
Hình ảnh ”đứng cạnh bên nhau” cho thấy tinh thần đoàn kết, luôn sát cánh bên nhau trong mọi hoàn cảnh.
Hình ảnh ”chờ giặc tới”cho thấy tư thế chủ động, hiên ngang, sẵn sàng chiến đấu của người lính.
– Kết thúc bài thơ là một hình ảnh độc đáo, là điểm sáng của một bức tranh về tình đồng chí, rất thực và cũng rất lãng mạn:
Chất hiện thực:gợi những đêm hành quân, phục kích chờ giặc, nhìn từ xa, vầng trăng như hạ thấp ngang trời. Trong tầm ngắm, người lính đã phát hiện một điều thú vị và bất ngờ: trăng lơ lửng như treo đầu mũi súng.
Chất lãng mạn:Giữa không gian căng thẳng, khắc nghiệt đang sẵn sàng giết giặc mà lại ”treo” một vầng trăng lung linh. Chữ ”treo” ở đây rất thơ mộng, nối liền mặt đất với bầu trời.
– Hình ảnh ”đầu súng trăng treo” rất giàu ý nghĩa:
Súng là biểu tượng cho cuộc chiến đấu, trăng biểu tượng cho thiên nhiên thanh bình. Súng và trăng cùng đặt trên một bình diện đã gợi cho người đọc bao liên tưởng phong phú:chiến tranh và hòa bình; hiện thực và ảo mộng; khắc nghiệt và lãng mạn; chất chiến sĩ – vẻ đẹp tâm hồn thi sĩ;…
Gợi lên vẻ đẹp của tình đồng chí, giúp tâm hồn người chiến sĩ bay lên giữa lúc cam go khốc liệt.
Gợi vẻ đẹp của tâm hồn người lính: Trong chiến tranh ác liệt, họ vẫn rất yêu đời và luôn hướng về một tương lai tươi sáng.
=> Hình ảnh này xứng đáng trở thành biểu tượng cho thơ ca kháng chiến: một nền thơ có sự kết hợp giữa chất liệu hiện thực và cảm hứng lãng mạn.
III. TỔNG KẾT
1/ Nội dung
Tác giả đã khám phá, ngợi ca một tình cảm đẹp của những người lính cách mạng, đó là tình đồng chí, đồng đội thiêng liêng sâu nặng. Đồng thời, tác phẩm còn nêu bật lên hình ảnh chân thực, giản dị và cao đẹp của anh bộ đội cụ Hồ thời kì đầu kháng chiến chống Pháp.
2/ Nghệ thuật
– Lối miêu tả chân thực, tự nhiên nhung cũng giàu sức gợi.
– Lựa chọn từ ngữ, hình ảnh giản dị mà giàu ý nghĩa biểu tượng.
– Giọng điệu tự nhiên, trăm bổng thể hiện cảm xúc dồn nén chân thành.
🔻 Xem thêm:
- Vẻ đẹp người lính trong bài thơ Đồng chí
- Vẻ đẹp người lính trong bài “Đồng chí” và “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”.
- Phân tích bài thơ “Đồng chí”
- Phân tích cơ sở hình thành tình đồng chí của người lính cách mạng
- Cảm nhận về bảy câu thơ đầu bài “Đồng chí”
- Hình tượng người lính qua bài thơ “Đồng chí” và “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”