[Tài liệu văn 7 KNTT] Bài thơ “Đồng dao mùa xuân”
I/ Tìm hiểu chung
1/ Tác giả
– Tác giả Nguyễn Khoa Điềm sinh năm 1943 tại Thừa Thiên Huế
– Thơ ông giàu chất suy tư, xúc cảm dồn nén và mang màu sắc chính luận.
2/ Tác phẩm
– Xuất xứ: tác phẩm được viết năm 1994 , trích trong tập thơ “Thơ Nguyễn Khoa Điềm”.
– Bố cục:
+ Khổ 1: giới thiệu hình ảnh và xuất thân của người lính.
+ Khổ 2: Thông báo về việc đất nước hòa bình nhưng người lính không về nữa.
+ Khổ 3 – 9 : Tái hiện lại những khoảnh khắc, những khía cạnh trong tâm hồn người lính nơi chiến trận.
– Thể thơ : bốn chữ
– Phương thức biểu đạt: biểu cảm, tự sự và miêu tả
II/ PHÂN TÍCH VĂN BẢN
1/ Giới thiệu xuất thân và sự hi sinh của người lính (khổ 1, 2)
Có / một người lính
Đi vào núi xanh
Những năm máu lửa
Một ngày hòa bình
Anh/ không về nữa
– Bài thơ được chia làm chín khổ, hầu hết các khổ đều có bốn dòng. Tuy nhiên, có hai khổ khác biệt với các khổ thơ còn lại:
+ Khổ 1 kể lại sự kiện người lính ra chiến trường, gồm 3 dòng thơ, tạo nên một sự lửng lơ, khiến người đọc có tâm trạng chờ đợi được đọc câu chuyện tiếp theo về người lính.
+ Khổ 2 kể về sự ra đi của người lính chỉ vỏn vẹn trong hai dòng – diễn tả sự hi sinh bất ngờ, đột ngột giữa lúc tuổi xuân , thể hiện tâm trạng đau đớn của nhà thơ đồng thời gợi niềm tiếc thương sâu sắc cho người đọc.
– Nhịp 2/2 khiến cho bài thơ mang giọng điệu đồng dao. Tuy nhiên, trong đó có những câu thơ mang nhịp 1/3 ghi lại chân thực cảm xúc riêng của nhà thơ và truyền tới độc giả cảm xúc đó:
+ Nhịp 1/3 ở dòng một đã tách riêng động từ chỉ sự tồn tại “có” à khắc sâu ấn tượng về sự hiện diện của người lính.
+ Nhịp 1/3 ở dòng năm lại nhấn mạnh sự “không về” của anh à nói lên sự mất mát, gợi cảm xúc tiếc thương, bùi ngùi.
– Đoạn thơ đã tạc vào kí ức độc giả hình tượng người lính đã anh dũng hi sinh vì tổ quốc giữa lúc tuổi xuân đang độ.
2/ Hình ảnh người lính nơi chiến trận và tình cảm của đồng đội, nhân dân dành cho người lính.
a/ Hình ảnh người lính nơi chiến trận.
– Hình ảnh người lính được khắc họa qua các chi tiết: chưa một lần yêu, còn mê thả diều, nụ cười hiền lành, mắt như suối biếc, vai đầy núi non.
– Hình ảnh người lính hiện lên với những đặc điểm đáng yêu, đáng mến:
+ Sự hồn nhiên, trong sáng : chưa một lần yêu, còn mê thả diều
+ Hiền lành, nhân hậu : cái cười hiền lành
+ Là người thanh niên dũng cảm, sống có lí tưởng : mắt trong, vai đầy núi non thể hiện lòng quyết tâm, phẩm chất anh hùng và lí tưởng sống vì đất nước, vì quê hương của người lính.
– Có một người lính tuổi đời còn rất trẻ, còn mê thả diều như vừa qua tuổi thiếu niên. Theo tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc, anh đã lên đường ra mặt trận . Trong một trận chiến ác liệt, anh đã anh dũng hi sinh, vĩnh viễn nằm lại nơi đại ngàn . Những hình ảnh hào hùng mà cũng rất đỗi khiêm nhường, bình dị của anh vẫn còn mãi trong tâm trí “nhân gian”.
b/ Tình cảm của đồng đội, của nhân dân dành cho người lính
– Tình cảm đồng đội: Đó là những tình cảm cao đẹp của người lính cụ Hồ trong chiến đấu. Là sự đùm bọc, gắn bó của những người lính bên nhau trong mưa bom, bão đạn; là sự sẻ chia cùng nhau sát cánh chiến đấu ; là sự tiếc nuối, bâng khuâng và vẫn dõi theo bạn bè dù đã hi sinh, tử trận.
– Tình cảm của nhân dân : không thể hiện trực tiếp mà được thể hiện gián tiếp qua những dòng thơ giàu cảm xúc. Chính tình yêu mến và sự trân trọng của nhân dân đã khắc họa lên hình ảnh người lính và thơ mộng đến vậy.
3/ Ý nghĩa nhan đề : Đồng dao mùa xuân
Bài thơ là khúc đồng dao về tuổi thanh xuân của người lính, về sự bất tử của người lính trẻ. Các anh còn sống mãi trong trái tim nhân dân như mùa xuân trường tồn cùng vũ trụ. Qua đó, nhà thơ ca ngợi những người anh hùng trẻ tuổi , bày tỏ lòng ghi nhớ, biết ơn sự hi sinh của các anh – những người đã dâng hiến mùa xuân của đời mình để kết thành mùa xuân vĩnh cửu cho dân tộc.
III/ TỔNG KẾT
1/ Nội dung
Bài thơ viết về người lính dưới góc nhìn chiêm nghiệm của một con người thời bình. Đó là những người lính hồn nhiên, tinh nghịch nhưng chính họ đã dâng hiến máu xương của mình cho đất nước.
2/ Nghệ thuật
– Thể thơ 4 chữ
– Cách chia khổ đặc biệt
– Biện pháp nói giảm, nói tránh, ẩn dụ
🔻 Xem thêm: