[Tài liệu văn 9] Ôn tập văn bản “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới”
CHUẨN BỊ HÀNH TRANG VÀO THẾ KỈ MỚI
ĐỀ 1: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
“… Cái mạnh của con người Việt Nam không chỉ chúng ta nhận biết mà cả thế giới đều thừa nhận là sự thông minh, nhạy bén với cái mới. Bản chất trời phú ấy rất có ích trong xã hội ngày mai mà sự sáng tạo là một yêu cầu hàng đầu. Nhưng bên cạnh cái mạnh đó cũng còn tồn tại không ít cái yếu. Ấy là những lỗ hổng về kiến thức cơ bản do thiên hướng chạy theo những môn học “thời thượng”, nhất là khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề. Không nhanh chóng lấp những lỗ hổng này thì thật khó bề phát huy trí thông minh vốn có và không thể thích ứng với nền kinh tế mới chứa đựng đầy tri thức cơ bản và biến đổi không ngừng.”
(Trích Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới, Vũ Khoan, Ngữ văn 9, tập hai)
Câu 1. Đoạn trích đề cập đến vấn đề gì?
Câu 2. Xác định phép liên kết hình thức trong hai câu đầu của đoạn trích.
Câu 3. Em hiểu thế nào là thiên hướng chạy theo những môn học “thời thượng”?
Câu 4. Từ nội dung được đề cập trong đoạn trích, em thấy cần phải làm gì để phát huy điểm mạnh và hạn chế điểm yếu của bản thân (trình bày trong khoảng 5 – 7 dòng)?
GỢI Ý:
Câu 1: Đoạn trích trên đề cập tới cái mạnh và cái yếu của con người Việt Nam.
Câu 2: Phép liên kết trong hai câu thơ đầu là phép thế: “Bản chất trời phú ấy”
Câu 3: Thiên hướng chạy theo những môn học “thời thượng”:
“Những môn học thời thượng” mà tác giả đề cập đến là những môn học được một bộ phận người ưa chuộng, thích thú nhưng chỉ mang tính chất tạm thời không có giá trị lâu bền.
Câu 4: Các em hãy nêu cảm nhận của mình thông qua đoạn trích và cần ghi nhớ 2 điều về cái mạnh và cái yếu mà tác giả đã nhắc tới:
– Cái mạnh của con người Việt Nam là sự thông minh và nhạy bén với cái mới.
– Cái yếu của con người Việt Nam là những lỗ hổng về kiến thức cơ bản
=> Điều cần thiết cho mỗi học sinh lúc này là cần phải thay đổi quan điểm học tập. Cần coi trọng tri thức, học cốt ở tinh không cốt ở đa. Phải xác định gắn học lí thuyết với thực hành, không nên máy móc theo sách giáo khoa, học là để lấy kiến thức, để vận dụng kiến thức và không vì lợi ích trước mắt mà chạy theo những môn học thời thượng .
ĐỀ 2: “… Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất. Từ cổ chí kim, bao giờ con người cũng là động lực phát triển của lịch sử. Trong thế kỉ tới mà ai ai cũng thừa nhận rằng nền kinh tế tri thức sẽ phát triển mạnh mẽ thì vai trò con người lại càng nổi trội”.
( Ngữ văn 9, Tập 2, NXBGD – 2006)
Câu 1. Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào? Của ai? Đoạn trích thể hiện thái độ của tác giả về vấn đề gì ?
Câu 2: Chỉ ra phép lập luận luận trong đoạn văn trên và cho biết hiệu quả của nghệ thuật lập luận đó trong việc thể hiện vấn đề được nói đến?
Câu 3: Câu chủ đề của đoạn văn trên nằm ở vị trí nào?
Câu 4. Đoạn văn trên sử dụng phép liên kết nào là chủ yếu?
Câu 5. Từ in đậm trong câu “Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất.” là thành phần biệt lập gì ?
Câu 6: Viết một đoạn văn (khoảng ½ trang giấy thi) trình bày một vài nét nhận thức của bản thân trong giai đoạn hội nhập quốc tế hiện nay. (Trong đọan văn có sử dụng thành phần biệt lập, chỉ rõ thành phần biệt lập được sử dụng)
GỢI Ý:
1.Đoạn văn trên được trích từ văn bản “ Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới”. Tác giả Vũ Khoan.
– Thái độ của tác về vấn đề: trong những hành trang vào thế kỉ mới thì việc chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất.
- Phép lập luận được sử dụng trong đoạn văn trên là phép lập luận giải thích
– Tác dụng : tác giả dùng phép lập luận giải thích đã thuyết phục được người đọc nhận thức rõ vai trò và tầm quan trọng của yếu tố bản thân con người trong việc chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới. Trong bất cứ thời đại nào thì con người luôn là động lực của sự phát triển xã hội.
- Câu chủ đề nằm ở đầu đoạn văn
- Đoạn văn sử dụng phép liên kết chủ yếu là: phép lặp
- Có lẽ là thành phần biệt lập tình thái trong câu
- Về nội dung: HS cần nêu được nhận thức về vấn đề:
+Thế hệ trẻ hôm nay cần nhận thấy rõ những điểm yếu và điểm mạnh của con người Việt Nam.Lấp đầy hành trang bằng những điểm mạnh, vứt bỏ những điểm yếu.
+Không ngừng cố gắng học tập tích lũy tri thức, tiếp cận với nền khoa học -công nghệ tiên tiến, hiện đại của các nước trên thế giới.
+Học đi đôi với hành, vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống.
+Rèn luyện tu dưỡng đạo đức trở thành người có tài và có đức.
+Rèn kĩ năng sống, kĩ năng giao tiếp, ứng xử…
+Góp phần xây dựng đất nước ngày càng vững mạnh hơn
ĐỀ 3: Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi:
“Bước vào thế kỉ mới, muốn “sánh vai với các cường quốc năm châu” thì chúng ta sẽ phải lấp đầy hành trang bằng những điểm mạnh, vứt bỏ những điểm yếu(1).Muốn vậy thì khâu đầu tiên có ý nghĩa quyết định là hãy làm cho lớp trẻ – NHỮNG NGƯỜI CHỦ THỰC SỰ CỦA ĐẤT NƯỚC TRONG THẾ KỈ TỚI – nhận ra điều đó, quen dần với những thói quen tốt đẹp ngay từ những việc nhỏ nhất(2).
( Vũ Khoan, “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới” )
Câu 1: Văn bản “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới” nhằm hướng tới đối tượng nào?
A. Tất cả con người Việt Nam
B. Thiếu nhi Việt Nam
C. Lớp trẻ Việt Nam
D. Những người Việt Nam ở nước ngoài
Câu 2: Theo tác giả, hành trang quan trọng nhất cần chuẩn bị khi bước vào thế kỉ mới là gì?
A. Những tri thức khoa học
B. Những kinh nghiệm sống và hoạt động thực tiễn
C. Chính bản thân con người
D. Những hiểu biết về bạn bè năm châu
Câu 3: Các câu trong đoạn trích được liên kết với nhau bằng phép liên kết nào?
A. Phép nối
B. Phép thế
C. Phép lặp
D. Phép đồng nghĩa
Câu 4: Tên gọi chính xác cụm từ được in hoa trong đoạn trích là:
A. Thành phần trạng ngữ
B. Thành phần khởi ngữ
C. Thành phần biệt lập
D. Thành phần phụ chú
Câu 5: “Hành trang” nghĩa là đồ dùng mang theo và các thứ trang bị khi đi xa, vậy từ “Hành trang” được Vũ Khoan dùng trong “Chuẩn bị hành trang bước vào thế kỷ mới” có nghĩa như vậy không ? Vì sao ?
Câu 6: Xác định nội dung của đoạn trích trên.
Câu 7: Có ý kiến cho rằng, đoạn trích trên có một câu ghép. Em có đồng ý không? Nếu đồng ý hãy chỉ ra câu đó và nói rõ cấu tạo?
Câu 8: Từ nội dung đoạn trích, em hãy nêu suy nghĩ về việc chuẩn bị hành trang cho mình để bước vào thời kì đổi mới của đất nước.
GỢI Ý:
1.C 2. C 3. B 4.D
- “Hành trang” được Vũ Khoan dùng trong bài viết có nghĩa là hành trang tinh thần như tri thức, kỹ năng, thói quen … để đi vào một thế kỷ mới. Như vậy nghĩa từ “hành trang” trong bài rộng hơn so với nghĩa từ “hành trang” nhưng trên cơ sở nét nghĩa giống nhau là các thứ trang bị khi đi xa, khác nhau vật dụng vật chất và vật dụng tinh thần. Đây là sự phát triển nghĩa của từ theo phương thức ẩn dụ.
- Nội dung chính: Nêu yêu cầu với thế hệ trẻ: phải lấp đầy hành trang bằng điểm mạnh, vứt bỏ điểm yếu để bước vào thời kỉ mới “sánh vai với các cường quốc năm châu”.
- Câu 1 trong đoạn trích là câu ghép. Phân tích cấu tạo:
Bước vào thế kỉ mới,/ muốn “sánh vai với các cường quốc năm châu” /
TN VN1
thì chúng ta/ sẽ phải lấp đầy hành trang bằng những điểm mạnh,….điểm yếu
CN2 VN2 - Suy nghĩ về việc chuẩn bị hành trang cho mình để bước vào thời kì mới của đất nước:
– Nhận rõ những điểm mạnh, điểm yếu của đất nước.
– Có kế hoạch học tập, rèn luyện một cách toàn diện để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của đất nước trong giai đoạn mới.
– Khắc phục yếu kém ngay trong học tập cũng như công việc hằng ngày.
– Có ý thức bảo vệ, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc khi hòa nhập với cộng đồng quốc tế.
ĐỀ 4: Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi:
“Lớp trẻ Việt Nam cần nhận ra những cái mạnh, cái yếu của con người Việt Nam để rèn những thói quen tốt khi bước vào nền kinh tế mới.
Tết năm nay là sự chuyển tiếp giữa hai thế kỉ, và hơn thế nữa, là sự chuyển tiếp giữa hai thiên niên kỉ. Trong thời khắc như vậy, ai ai cũng nói tới việc chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới, thiên niên kỉ mới.
Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất. Từ cổ chí kim, bao giờ con người cũng là động lực phát triển của lịch sử. Trong thế kỉ tới mà ai ai cũng thừ nhận rằng nền kinh tế tri thức sẽ là phát triển mạnh mẽ thì vai trò con người lại càng nổi trội.
Cần chuẩn bị những cái cần thiết trong hành trang mang vào thế kỉ mới, trong khi chúng ta đã chứng kiến sự phát triển như huyền thoại của khoa học và công nghệ, làm cho tỉ trọng trí tuệ trong một sản phẩm ngày càng lớn. Chắc rằng chiều hướng này sẽ ngày càng gia tăng. Một phần dưới tác động của những tiến bộ về khoa học và công nghệ, sự giao thoa, hội nhập giữa các nền kinh tế chắc chắn sẽ sâu rộng hơn nhiều.”
Câu hỏi
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên
Câu 2: Phần gạch chân trong câu văn: “Trong thời khắc như vậy, ai ai cũng nói tới việc chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới, thiên niên kỉ mới” thuộc thành phần gì của câu.
Câu 3: Theo tác giả, trong những hành trang chuẩn bị vào thế kỉ mới thì sự chuẩn bị nào là quan trọng nhất? Vì sao?
Câu 4. Là một học sinh, em nhận thấy mình cần phải làm gì để đóng góp công sức vào công cuộc xây dựng phát triển đất nước? Trả lời từ 3 đến 5 câu.
Câu 5: Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về ý kiến được đưa ra trong đoạn trích: Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất.
GỢI Ý:
Câu 1.– Phương thức biểu đạt chính: nghị luận
2.- Thành phần: Trạng ngữ
3.- Sự chuẩn bị quan trọng nhất là: con người
– Vì: con người cũng là động lực phát triển của lịch sử.
4.- Trước hết mỗi học sinh cần có mơ ước, lí tưởng cao đẹp.
– Xác định mục đích học tập, không ngừng cố gắng để vươn lên trong học tập.
– Trước mọi khó khăn, thử thách không chùn bước, nỗ lực không ngừng.
- -Yêu cầu về hình thức: Đoạn văn có độ dài (khoảng 200 chữ)
-Yêu cầu về nội dung: Cần làm nổi bật nội dung sau:
- Mở đoạn
_Giới thiệu vấn đề.
_Khẳng định sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất.
- Thân đoạn
- Giải thích:
* Hành trang là gì?
Hành trang là đồ dùng mang theo và các thứ trang bị khi đi xa. Ở đây, dùng với nghĩa là hành trang tinh thần như tri thức, kỹ năng, thói quen …
* Vì sao sự chuẩn bị hành trang bản thân con người là quan trọng nhất?
– Từ cổ chí kim, con người bao giờ cũng là động lực phát triển của lịch sử.
– Đặc biệt trong thế kỉ mới (sự phát triển vũ bão của khoa học công nghệ, trong một nền kinh tế tri thức) vai trò của con người lại càng quan trọng hơn.
- Phân tích
– Mỗi con người cần chuẩn bị những hành trang gì?
+ Chuẩn bị về tri thức, học vấn.
+ Chuẩn bị về kĩ năng.
– Cần chuẩn bị hành trang bằng cách nào?
+ Xác định được mục tiêu, lí tưởng sống rõ ràng, đúng đắn.
+ Ý chí, sự quyết tâm theo đuổi những mục tiêu đó.
+ Phát huy những điểm mạnh và loại trừ những điểm yếu.
– Chứng minh: Quán quân đường lên đỉnh Olympia mùa đầu tiên Trần Ngọc Minh, chị đã chuẩn bị hành trang kiến thức vững vàng để trở thành gương mặt đầu tiên đạt thành tích cao nhất trong cuộc thi đường lên đỉnh Olympia. Sau đó chị đã học tập và đạt kết quả xuất sắc ở Australia. Hiện chị đang làm việc cho một công ty mạng di động danh tiếng ở đất nước này.
- Bàn luận, mở rộng vấn đề:
– Phê phán lối sống không lành mạnh, thiếu lí tưởng
– Em đã làm những gì để chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới?
- Kết đoạn:Khẳng định lại vấn đề
Thế hệ trẻ Việt Nam phải nhanh chóng khắc phục điểm yếu, hình thành những đức tính và thói quen tốt khi đất nước đi vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thế kỉ mới.
ĐỀ 5: Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
“Bước vào thế kỷ mới, nước ta sẽ hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế thế giới. Bản tính thích ứng nhanh sẽ giúp dân ta tân dụng những cơ hội, ứng phó với thách thức do tiến trình hội nhập đem lại. Nhưng thái độ kỳ thi đối với sự kinh doanh, thói quen ảnh hưởng bao cấp, nép nghĩ sung ngoại hoặc bài ngoài quá mức đều sẽ cản trở sự phát triển của đất nhước. Thói quen không ít người tỏ ra “khôn vặt”, “bóc ngắn cắn dài”, không coi trong chữ “tín” sẽ gây tác hại khôn lường trong quá trình kinh doanh và hội nhập.”
(Ngữ văn 9, tập 2, tr.28, NXB Giáo dục)
Câu hỏi
1) Đoạn văn trên nằm trong văn bản nào? Của tác giả nào?
2) Xác định thành ngữ được sử dụng trong đoạn văn.
3) Trong đoạn văn trên, tác giả chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu nào của người việt Nam khi bước vào thời kỳ hội nhập với nền kinh tế thế giới?
4) Hãy viết một đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về sử dụng Internet trong thời kỳ hội nhập và phát triển của đất nước ta hiện nay (trình bày khoảng 12 – 15 dòng).
GỢI Ý:
1) Đoạn văn trên nằm trong văn bản “Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới” của tác giả Vũ Khoan
2) bóc ngắn cắn dài
3) Những điểm mạnh: Bản tính thích ứng nhanh; tận dụng những cơ hội; ứng phó với thách thức.
Những điểm yếu: Thái độ kỳ thị đối với sự kinh doanh; thói quen ảnh hưởng bao cấp, nếp nghĩ sùng ngoại hoặc bài ngoại; thói quen tỏ ra “khôn vặt”, “bóc ngắn cắn dài”, không coi trọng chữ “tín”.
4) HS có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
– Nội dung:
+ Khẳng định internet chiếm một phần quan trọng trong cuộc sống hiện đại ngày nay.
+ Tích cực: kết nối thế giới, đưa con người đến gần với nhau hơn. Tri thức mở ra cho con người là vô biên khi chỉ cần một cú click là có thể có tất cả trong tây. Thế giới được hiện đại hóa một cách tối ưu.
+ Tiêu cực: con người lệ thuộc vào công nghệ. Mất quá nhiều thời gian để online, truy cập internet mà không có thời gian cho những thú vui bồi dưỡng tâm hồn. Mải mê với những mối quan hệ ảo mà quên mất những người thân yêu thực sự bên cạnh.
+ Sử dụng internet thong minh để có thể khai thác được những thành tựu công nghệ hiện đại, là một công dân có ích cho xã hôi, một công dân toàn cầu tốt.
+ Rút ra bài học cho bản thân.
ĐỀ 6: Em hãy đọc đoạn văn bản sau và thực hiện các yêu cầu ở bên dưới:
Trong một “thế giới mạng”, ở đó hàng triệu người trong phạm vi toàn cầu gắn kết với nhau trong một mạng In-tơ-net thì tính cộng đồng là một đòi hỏi không thể thiếu được. Nhân dân ta có truyền thống lâu đời đùm bọc, đoàn kết với nhau theo phương châm “nhiễu điều phủ lấy giá gương”. Bản sắc này thể hiện mạnh mẽ nhất trong cảnh đất nước lâm nguy, ngoại bang đe dọa. Nhưng tiếc rằng phẩm chất cao quý ấy thường lại không đậm nét trong việc làm ăn, có thể do ảnh hưởng của phương thức sản xuất nhỏ, tính đố kị vốn có của lối sống theo thứ bậc không phải theo năng lực và lối nghĩ “trâu buộc ghét trâu ăn” đối với người hơn mình ở làng quê thời phong kiến. Ta có thể quan sát thấy điều đó ngay trong cả những việc nhỏ nhặt: Ví dụ vào thăm bảo tàng thì người Nhật túm tụm vào với nhau chăm chú nghe thuyết minh, còn người Việt Nam ta lại lập tức tản ra xem những thứ mình thích; người Hoa ở nước ngoài thường cưu mang nhau song người Việt lại thường đố kị nhau…
(Vũ Khoan, Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới,
SGK Ngữ văn 9 – Tập 2, NXB Giáo dục, 2008tr.28)
- Nêu phương thức biểu đạt chủ yếu của đoạn văn bản.
- Tác giả đã chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu nào của người Việt Nam? Nguyên nhân điểm yếu ấy là gì?
- Để khắc phục điểm yếu mà tác giả đã nêu ra, chúng ta cần phải làm gì?
- Viết một đoạn văn chia sẻ suy nghĩ của em về mặt tích cực và ảnh hưởng tiêu cực của In- tơ-net hiện nay.
GỢI Ý:
Câu 1: Phương thức biểu đạt chủ yếu: Nghị luận
Câu 2:
*Tác giả đã chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu của người Việt Nam.
- Điểm mạnh: Truyền thống lâu đời đùm bọc, đoàn kết, yêu thương nhau trong đấu tranh chống ngoại xâm.
- Điểm yếu: Tính đố kị, ghen ghét trong làm ăn kinh doanh, trong cuộc sống. *Nguyên nhân của điểm yếu ấy là do:
– Ảnh hưởng của phương thức sản xuất nhỏ.
– Tính đố kị vốn có của lối sống theo thứ bậc không phải theo năng lực.
– Lối nghĩ “trâu buộc ghét trâu ăn” đối với người hơn mình ở làng quê thời phong kiến.
Câu 3: Để khắc phục điểm yếu chúng ta cần:
- Phát huy truyền thống đùm bọc, đoàn kết, yêu thương nhau trong làm ăn kinh doanh cũng như trong cuộc sống.
- Đẩy mạnh việc làm ăn, sản xuất theo quy mô lớn.
- Mỗi người cần một phát huy hết năng lực của bản thân để cống hiến thật nhiều cho đất nước…
Câu 4:
*Yêu cầu về kỹ năng: Viết đoạn văn nghị luận, cách lập luận chặt chẽ để làm sáng tỏ vấn đề.
*Yêu cầu về kiến thức:
Học sinh có thể có những suy nghĩ khác nhau song phải hiểu được vấn đề nghị luận. Sau đây là một số ý mang tính định hướng:
- Giải thích: In-tơ-net là một mạng lưới thông tin toàn cầu được kết nối bằng các thiết bị khoa học công nghệ cao như điện thoại di động, máy vi tính… Mặt tích cực của In-tơ-net:
+ Mang lại rất nhiều tiện ích cho người sử dụng như gửi thư điện tử, trò chuyện trực tuyến, truy tìm dữ liệu, các dịch vụ thương mại, kinh doanh, các dịch vụ y tế, giáo dục, học tập, nghiên cứu…
+ Đưa con người tiếp cận với vốn tri thức rộng lớn ở tất cả các lĩnh vực đời sống một cách nhanh nhất.
+ Giúp con người giao lưu, kết bạn, chia sẻ tình cảm, trao đổi, thảo luận…với bạn bè toàn thế giới.
+ Với hàng loạt các ứng dụng như facebook, Zalo, Game online.. mọi người tìm đến In-tơ-net để nghe nhạc, xem phim…thư giãn, giải trí.
- Ảnh hưởng tiêu cực của In-tơ-net. (
+ Có nhiều thông tin, nội dung xấu gây hại cho con người.
+ Một số người lợi dụng In-tơ-net để trục lợi đánh cắp bí mật quốc gia, tài khoản ngân hàng, gửi các vi- rut độc hại, truyền đi những thông tin xấu…
+ Người dùng In-tơ-net quá nhiều sẽ lãng phí thời gian, gây hại cho sức khỏe, mắc bệnh nghiện In-tơ-net, sống trong thế giới ảo, vô cảm, ỷ lại, dựa dẫm…
+ Văn hóa đọc bị lấn át…
- Để In-tơ-net phát huy tác dụng tốt nhất người dùng In-tơ-net cần:+ Cần lựa chọn những thông tin trên In-tơ-net một cách thông minh, có ý thức trách nhiệm với những thông tin mình đưa lên.
+ Dành thời gian sử dụng hợp lí, dùng có mục đích, có kế hoạch…,
+ Các cơ quan quản lý cần kiểm soát chặt chẽ thông tin đưa lên mạng, quản lý cơ sở kinh doanh dịch vụ In-tơ-net công cộng, giáo dục mọi người kiến thức tin học cần thiết, văn hóa sử dụng In-tơ-net..
+ Liên hệ với bản thân.
ĐỀ 7: Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới:
“… Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất. Từ cổ chí kim, bao giờ con người cũng là động lực phát triển của lịch sử. Trong thế kỉ tới mà ai ai cũng thừa nhận rằng nền kinh tế tri thức sẽ phát triển mạnh mẽ thì vai trò con người lại càng nổi trội”.
(SGK Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục 2009, trang 26)
Câu 1: Đoạn trích trên được trích trong văn bản nào? Của ai? Hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm có gì đặc biệt?
Câu 2: Xác định thành phần biệt lập trong câu “Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất”.
Câu 3: Từ “hành trang” được Vũ Khoan dùng trong bài viết có nghĩa là gì ?
Câu 4: Em đã, đang và sẽ làm gì để chuẩn bị hành trang cho bản thân mình để vững bước vào thế kỷ 21?
Câu 5: Về chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới, tác giả Vũ Khoan cho rằng: “Sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất”. Viết đoạn văn khoảng 01 trang giấy thi trình bày ý kiến của em về vấn đề trên.
GỢI Ý:
1 | – Đoạn văn được trích từ văn bản “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới” của tác giả Vũ Khoan.
– Hoàn cảnh sáng tác của bài có nét đặc biệt: viết vào dịp Tết cổ truyền, thời điểm chuyển giao giữa hai thế kỉ, hai thiên niên kỉ. |
2 | – Từ được in đậm trong câu “Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất.” là thành phần biệt lập tình thái. |
3 | – “Hành trang” được Vũ Khoan dùng trong bài viết có nghĩa là hành trang tinh thần như tri thức, kỹ năng, thói quen… để đi vào một thế kỷ mới. |
4 | – HS liên hệ những việc đã và sẽ làm để chuẩn bị hành trang cho bản thân mình để vững bước vào thế kỷ 21:
+ Tích cực học tập, lũy kiến thức.(về khoa học, về đời sống) + Rèn luyện về đạo đức, sức khỏe, kĩ năng sống để trở thành người công dân có ích cho gia đình và xã hội. |
5 | a. Đảm bảo thể thức một đoạn văn
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận c. Triển khai nội dung đoạn văn với lí lẽ và dẫn chứng phù hợp, có thể gồm các ý sau: * Giới thiệu xuất xứ: câu nói trích trong bài báo “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới” của Vũ Khoan. Đối tượng đối thoại của tác giả là lớp trẻ Việt Nam, chủ nhân của đất nước ta trong thế kỉ XXI. – Vai trò con người càng nổi trội trong thế kỉ XXI, khi nền kinh tế tri thức sẽ phát triển mạnh mẽ, sự hội nhập kinh tế, văn hoá toàn cầu diễn ra là cơ hội, thách thức sự khẳng định mỗi cá nhân, dân tộc. – Chuẩn bị hành trang tri thức: Tích cực học tập tiếp thu tri thức. – Phê phán những con người chưa có tinh thần chuẩn bị hành trang chu đáo bước vào tương lai nên không làm được việc, bản thân khó thành công thậm chí trở thành gánh nặng cho xã hội. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. |
ĐỀ 8: Đọc kĩ đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
“Tết năm nay là sự chuyển tiếp giữa hai thế kỉ, và hơn thế nữa, là sự chuyển tiếp giữa hai thiên niên kỉ. Trong thời khắc như vậy, ai ai cũng nói tới việc chuẩn bị hành trang bước vào thế kỉ mới, thiên niên kỉ mới.
Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất. Từ cổ chí kim, bao giờ con người cũng là động lực phát triển của lịch sử. Trong thế kỉ tới mà ai ai cũng thừa nhận rằng nền kinh tế tri thức sẽ phát triển mạnh mẽ thì vai trò con người lại càng nổi trội.”
(Ngữ văn 9, tập 2)
Câu 1: Đoạn trích trên được trích từ văn bản nào? Tác giả? Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên?
Câu 2: Xác định thành phần biệt lập trong câu văn sau và cho biết tại sao lại gọi là thành phần biệt lập?
Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất
Câu 3: Em hiểu từ hành trang trong bài viết là như thế nào? Bản thân em thấy mình cần phải chuẩn bị hành trang gì cho tương lai phía trước?
Câu 4:Trong văn bản trên, tác giả có viết: “Trong một thế giới mạng, ở đó hàng triệu người trên phạm vi toàn cầu gắn kết với nhau trong một mạng in-tơ-net thì tính cộng đồng là một đòi hỏi không thể thiếu được”. Em hãy viết 1 đoạn văn ngắn (khoảng 100 chữ) chia sẻ suy nghĩ của em về mặt tích cực và ảnh hưởng tiêu cực của In-tơ-net hiện nay.
GỢI Ý:
1- Văn bản: Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới; tác giả: Vũ Khoan
– Phương thức biểu đạt chính: nghị luận |
2- Thành phần tình thái: có lẽ
– Là thành phần biệt lập vì nó là những bộ phận không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu. |
3- Từ Hành trang trong bài viết có nghĩa là: trang bị về mặt tinh thần như tri thức, kĩ năng, thói quen, … để đi vào một thời kì mới
– Chúng ta phải chuẩn bị hành trang cần thiết đó là trang bị tri thức khoa học công nghệ, có nhận thức đúng về bản thân, xã hội, thời đại, có tâm hồn trong sáng, lành mạnh, giàu tính nhân văn, có lí tưởng, có niềm tin. Xác định đúng đắn mục đích học tập, đó là học để biết, để làm, để tự khẳng định mình. |
4.A. Yêu cầu chung:
– HS viết được một đoạn văn nghị luận, cách lập luận chặt chẽ để làm sáng tỏ vấn đề. – Trình bày khoa học, diễn đạt rõ ràng, đúng chính tả, lời văn có sự sáng tạo * Lưu ý: GV cần linh hoạt chấm theo sự sáng tạo của học sinh B. Yêu cầu cụ thể: Đây là đề mở, học sinh có thể có những suy nghĩ khác nhau song cần làm nổi bật được yêu cầu: – Giải thích: In-tơ-net là một mạng lưới thông tin toàn cầu được kết nối bằng các thiết bị khoa học công nghệ cao như điện thoại di động, máy vi tính… – Mặt tích cực của In-tơ-net: + Mang lại rất nhiều tiện ích cho người sử dụng như gửi thư điện tử, trò chuyện trực tuyến, truy tìm dữ liệu, các dịch vụ thương mại, kinh doanh, các dịch vụ y tế, giáo dục, học tập, nghiên cứu… + Đưa con người tiếp cận với vốn tri thức rộng lớn ở tất cả các lĩnh vực đời sống một cách nhanh nhất. + Giúp con người giao lưu, kết bạn, chia sẻ tình cảm, trao đổi, thảo luận…với bạn bè toàn thế giới. + Với hàng loạt các ứng dụng như facebook, Zalo, Game online… mọi người tìm đến In-tơ-net để nghe nhạc, xem phim… thư giãn, giải trí. – Ảnh hưởng tiêu cực của In-tơ-net: + Có nhiều thông tin, nội dung xấu gây hại cho con người. + Một số người lợi dụng In-tơ-net để trục lợi đánh cắp bí mật quốc gia, tài khoản ngân hàng, gửi các vi- rut độc hại, truyền đi những thông tin xấu… + Người dùng In-tơ-net quá nhiều sẽ lãng phí thời gian, gây hại cho sức khỏe, mắc bệnh nghiện In-tơ-net, sống trong thế giới ảo, vô cảm, ỷ lại, dựa dẫm… + Văn hóa đọc bị lấn át… – Để In-tơ-net phát huy tác dụng tốt nhất, người dùng cần: + Cần lựa chọn những thông tin trên In-tơ-net một cách thông minh, có ý thức trách nhiệm với những thông tin mình đưa lên. + Dành thời gian sử dụng hợp lí, dùng có mục đích, có kế hoạch…, + Các cơ quan quản lý cần kiểm soát chặt chẽ thông tin đưa lên mạng, quản lý cơ sở kinh doanh dịch vụ In-tơ-net công cộng, giáo dục mọi người kiến thức tin học cần thiết, văn hóa sử dụng In-tơ-net… + Liên hệ với bản thân |
ĐỀ 9: Trong văn bản “ Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới”, tác giả Vũ Khoan viết:
“Cái mạnh của con người Việt Nam không chỉ chúng ta nhận biết mà cả thế giới đều thừa nhận là sự thông minh, nhạy bén với cái mới. Bản chất trời phú ấy rất có ích trong xã hội ngày mai mà sự sáng tạo là một yêu cầu hàng đầu. Nhưng bên cạnh cái mạnh đó cũng còn tồn tại không ít cái yếu. Ấy là những lỗ hổng về kiến thức cơ bản do thiên hướng chạy theo những môn học “thời thượng”, nhất là khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề. Không nhanh chóng lấp những lỗ hổng này thì thật khó bề phát huy trí thông minh vốn có và không thể thích ứng với nền kinh tế mới chứa đựng đầy tri thức cơ bản và biến đổi không ngừng”.
( Trích Ngữ văn 9, tập II,trang 27, NXB Giáo dục)
- Nêu cách hiểu của em về từ “ hành trang” đặt trong nhan đề của văn bản?
- Phân tích hai phép liên kết được sử dụng trong đoạn trích trên.
- Khi nhận định một điểm yếu của con người Việt Nam, tác giả đã thẳng thắn chỉ ra: “ khả năng thực hành… bị hạn chế”. Bàn về mục đích của việc học, UNESCO đã từng đề xướng “ Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình.” Bằng một đoạn văn khoảng ½ trang giấy thi, em hãy làm rõ quan điểm “ Học để làm” của lớp trẻ hiện nay.
- Trong chương trình Ngữ văn THCS, em còn học một văn bản khác cũng bàn về vai trò, mục đích của việc học. Đó là văn bản nào? Của ai?
GỢI Ý:
1- HS nêu đúng cách hiểu:
+ “ hành trang”: đồ dùng mang theo và các thứ trang bị khi đi xa. + “ hành trang”: đặt trong nhan đề của văn bản: hành trang tinh thần như tri thức, kĩ năng, thói quen… để đi vào một thế kỉ mới. |
2- HS nêu đúng ( tên, từ ngữ thực hiện) hai phép liên kết được sử dụng trong đoạn trích.
( Lưu ý: HS có thể chỉ ra và gọi được tên phép liên kết lặp, phép liên kết thế hoặc phép đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng. |
3* Viết đoạn văn nghị luận xã hội: HS phải đảm bảo những yêu cầu về:
– Nội dung: có những hiểu biết đúng đắn về quan điểm “ Học để làm”, nêu được ý nghĩa và biểu hiện của việc “ Học để làm”, từ đó thấy được trách nhiệm của bản thân và có những liên hệ cần thiết về vấn đề… ( Lưu ý: HS cần chỉ rõ được mục đích, ý nghĩa nào là quan trọng nhất khiến con người thấy cần thiết phải học để làm) – Hình thức: là một đoạn văn, có sự kết hợp các phương thức biểu đạt, diễn đạt sinh động, độ dài theo quy định… |
4.HS nêu đúng tên một văn bản khác cũng bàn về vai trò, mục đích của việc học, có tên tác giả.
Ví dụ: “ Bàn luận về phép học” ( La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp).
|
ĐỀ 10: Cho đoạn văn:
“[…] Cái mạnh của con người Việt Nam không chỉ chúng ta nhận biết mà cả thế giới đều thừa nhận là sự thông minh, nhạy bén với cái mới. Bản chất trời phú ấy rất có ích trong xã hội ngày mai mà sự sáng tạo là một yêu cầu hàng đầu. Nhưng bên cạnh cái mạnh đó cũng tồn tại không ít cái yếu. Ấy là những lỗ hổng về kiến thức cơ bản do thiên hướng chạy theo những môn học “thời thượng”, nhất là khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề. Không nhanh chóng lấp đầy những lỗ hổng này thì thật khó bề phát huy trí thông minh vốn có và không thể thích ứng với nền kinh tế mới chứa đầy tri thức cơ bản và biến đổi không ngừng.”
(Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới – Vũ Khoan, Ngữ văn 9, tập 2, tr.28)
Câu 1 (0,5 điểm). Từ in đậm trong đoạn văn trên là phương tiện của phép liên kết nào?
Câu 2 (0,5 điểm). Hãy chỉ rõ phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên.
Câu 3 (1,0 điểm). Trong đoạn văn, tác giả đã chỉ rõ những điểm mạnh và điểm yếu nào trong tính cách, phẩm chất, thói quen của người Việt Nam ta?
Câu 4 (2,0 điểm). Từ đoạn văn trên và những hiểu biết xã hội, hãy viết một đoạn văn (khoảng 2/3 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về hiện tượng học chay, học vẹt của học sinh, sinh viên trong các nhà trường hiện nay.
GỢI Ý:
Câu 1 | Phép liên kết: Phép nối |
Câu 2 | Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận |
Câu 3 | – Điểm mạnh: sự thông minh, nhay bén với cái mới…
– Điểm yếu: hổng kiến thức cơ bản, khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế… |
Câu 4 | 1/ Hình thức: Diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, đảm bảo số dòng theo quy định, đúng hình thức đoạn văn.
2/ Nội dung: Học sinh nêu được các ý cơ bản sau: a. Khái niệm: – Học chay: học nặng về lý thuyết, không ứng dụng vào thực tế, không gắn với thực hành. – Học vẹt: dập khuôn máy móc, chỉ thuộc làu kiến thức lý thuyết được truyền thụ mà không chịu suy nghĩ hay vận dụng nên không hiểu bản chất vấn đề. b. Thực trạng : – Là hiện tượng phổ biến của HS hiện nay – Nhiều HS rất giỏi lí thuyết nhưng khi áp dụng vào thực tế thì lúng túng hoặc ko biết cách làm + VD : học vật lí nhưng không biết lắp bảng điện, học công nghệ mà không tự nấu được một món ăn đơn giản, học văn mà không biết viết một lá đơn. c. Tác hại: – Không hiểu sâu, nhớ lâu kiến thức. – thụ động, phụ thuộc thầy cô, sách vở -> không phát huy được trí thông minh, sự sáng tạo. – không tự đối phó được với những tình huống bất ngờ trong thực tiễn cuộc sống. d. Nguyên nhân: – Chủ quan: + HS chưa ý thức được mục đích chân chính của việc học mà chỉ học hình thức để thi đỗ và mang lại lợi ích bản thân sau này. + Thiếu phương pháp học đúng đắn. + HS bị cuốn vào những trò giải trí nên không dành thời gian cho việc học, lười đào sâu suy nghĩ. – Khách quan: + Chương trình học nặng về lí thuyết, thiếu tính thực tế, yêu cầu cao trong thi cử. + Phương pháp học một chiều. + Áp lực từ phía gia đình, nhà trường và bệnh thành tích khiến HS mệt mỏi, chán nản. e. Giải pháp – Liên hệ bản thân * Cá nhân: – Xác định rõ mục đích học tập: có kiến thức để sau này thành người có ích, góp phần xây dựng đất nước. – Có phương pháp học đúng đắn, phù hợp với từng môn học (VD: các môn tự nhiên: sổ ghi chép, văn: đọc nhiều, viết nhiều…) – Luôn kết hợp việc học đi đôi với hành – Tích cực tự học, tìm tòi mở rộng thêm kiến thức. – Học để hiểu bản chất của vấn đề chứ không phải để đối phó, học đâu nắm chắc đấy để có kiến thức thực sự. * Gia đình: – Cha mẹ không gây áp lực cho con cái về điểm số * Nhà trường: – Không chạy theo bệnh thành tích – Giảm học lí thuyết, tăng cường thực hành.
|
Chủ đề:Câu hỏi đọc hiểu chuẩn bị hành trang vào the kỉ mới, Chuẩn bị hành trang vào the kỉ mới Dàn ý, Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới lớp 11, Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới văn bản, Nghị luận về chuẩn bị hành trang vào the kỉ mới, Sơ đồ tư duy bài Chuẩn bị hành trang vào the kỉ mới, Tóm tắt Chuẩn bị hành trang vào the kỉ mới, Ý nghĩa nhận đề Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới