Cảm nhận những phát hiện độc đáo về đất nước qua khổ 4 bài Đất nước – Nguyễn Khoa Điềm
I. Mở bài
*Giới thiệu tác giả Nguyễn Khoa Điềm, đoạn thơ Đất Nước
– Nguyễn Khoa Điềm: thế hệ thơ trẻ Việt Nam thời chống Mĩ; giàu chất suy tư, xúc cảm dồn nén, kết hợp hài hòa giữa chất trữ tình với chính luận, giữa tri thức văn hóa, văn học dân gian với tư duy nghệ thuật hiện đại.
– Đất Nước: phần đầu chương V trong Mặt đường khát vọng (1971); tư tưởng Đất Nước của Nhân dân.
– Đoạn thơ: phát hiện độc đáo của nhà thơ về đất nước, khẳng định vai trò của nhân dân trong việc làm nên không gian địa lí – bức tranh văn hóa đất nước muôn màu.
II. Thân bài
1. Cảm nhận những phát hiện độc đáo của Nguyễn Khoa Điềm về đất nước
a. Phát hiện độc đáo về địa danh, thắng cảnh trên mọi miền đất nước
– Địa danh, thắng cảnh: núi Vọng Phu, hòn Trống Mái, đất Tổ Hùng Vương, Hạ Long, Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm…
+ Đây đều là những địa danh, thắng cảnh nổi tiếng, những di tích văn hóa đã trở thành niềm tự hào của con người Việt Nam từ bao đời nay.
+ Những địa danh, thắng cảnh tiêu biểu trên mọi miền đất nước, vượt qua giới hạn không gian địa lí cụ thể đã trở thành thắng cảnh, địa danh chung của cả nước, vừa có ý nghĩa cụ thể khi gợi lên trong lòng người đọc về một miền đất, vừa mang ý nghĩa khái quát, bởi đó là tâm hồn nhân dân, khát vọng của nhân dân => khẳng định đất nước Việt Nam là thống nhất.
+ Đặt trong hoàn cảnh ra đời tác phẩm – cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước => Khẳng định chân lí mà cả dân tộc Việt Nam đang phải đổ bằng máu mới có được.
– Thể hiện vẻ đẹp tâm hôn con người Việt Nam
+ Núi Vọng Phu: không chỉ là nỗi đau li tán mà còn là tình nghĩa thủy chung của biết bao người phụ nữ.
+ Hòn Trống Mái: sự son sắt vĩnh hằng của tình yêu đôi lứa.
+ Trăm ao đầm từ gót ngựa của Thánh Gióng: lòng yêu nước.
+ Đất Tổ Hùng Vương: những ngọn đồi bát úp nằm dưới chân núi Nghĩa Lĩnh uy linh, tượng trưng cho lòng dân đồng thuận hướng về quốc gia thống nhất.
+Núi Bút, non Nghiên: truyền thống hiếu học của nhân dân.
+ Con rồng, con cóc, con gà: hình ảnh uy nghiêm hay giản dị đều đã hóa thân thành đất nước.
+ Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm: hình ảnh gợi nhớ những con người đóng góp cho sự nghiệp dựng nước, giữ gìn vùng đất phương Nam.
=> Mỗi di tích, danh thắng đều in bóng lịch sử dân tộc, tâm hỗn nhân dân.
Chính nhân dân đã tạo nên những cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp, ghi lên đó cuộc đời mình; đã đặt tên, đã thổi vào đó những mơ ước, những bài học cho thế hệ mai sau: sự thủy chung, truyền thống yêu nước anh hùng, tinh thần đoàn kết, truyền thống hiếu học. Song, những danh lam thắng cảnh trên mọi miền đất nước cũng thể hiện vẻ đẹp tâm hồn
nhân dân.
– Gắn với truyện dân gian
+ Mỗi danh thắng, di tích trở nên gần gũi, thiêng liêng và là một phần của văn hóa dân tộc.
+ Trong suốt mấy nghìn năm qua, nhân dân ta, bằng tình yêu và trí tuệ, tâm hồn và khát vọng đã thổi hồn vào sông núi, tạc nên dáng núi hình sông.
=> Sự xuất hiện các địa danh, thắng cảnh khiến cho hình ảnh núi sông hội tụ lấp lánh qua những vần thơ, soi bóng tâm hồn của những cuộc đời vô danh, càng thấm thía một điều bình dị: Đất Nước của Nhân dân với màu sắc dân gian, gần gũi mà thiêng liêng.
b. Suy ngẫm về mối quan hệ giữa địa danh, thắng cảnh và con người
– Từ địa danh, thắng cảnh suy nghĩ về vẻ đẹp của con người:
Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông
+ Ruộng đồng, gò bãi là những không gian rộng lớn nhưn cũng là không gian gần gũi với nhân dân. Trong không gia ấy đã in hình của dáng hình, ao ước, lối sống ông cha.
+ Nhân dân đã gửi gắm trong đó bao tâm tư khát vọng, biết bao hình ảnh của chính cuộc đời họ.
– Từ vẻ đẹp của địa danh, thắng cảnh khái quát về mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên đất nước.
+ Con người đặt trong thời gian và không gian rộng lớn: bốn nghìn năm – thời gian đằng đẵng, đi đâu ta cũng thấy – không gian mênh mông.
+ Đóng góp của nhân dân: Từ “hóa” -> sức mạnh kì diệu, sự hóa thân kì diệu của những con người vô danh. Họ không tan biến thành cát bụi mà bất tử cùng non sông đất nước.
=> Đất nước là thành quả từ những đóng góp của các thế h con người Việt Nam. Vẻ đẹp của thiên nhiên quê hương đấ nước là sự chắt chiu vẻ đẹp tâm hồn của con người Việt Nam.
c. Những phát hiện độc đáo về đất nước được thể hiện qua nghệ thuật đặc sắc
– Kết hợp nhuần nhuyễn giữa chính luận và trữ tình, suy tưởng và cảm xúc: sử dụng sáng tạo thể thơ tự do với sự biến đổi linh hoạt của âm hưởng, nhịp điệu; biện pháp liệt kê trùng điệp…
– Sử dụng linh hoạt chất liệu văn hóa dân gian để sáng tạo hình ảnh và thể hiện cách cảm nhận độc đáo về đất nước cách triển khai ý thơ từ cụ thể đến khái quát (cấu trúc quy nạp) phù hợp với các suy tưởng chính luận.
– Ngôn ngữ gần gũi với đời sống mà vẫn mới mẻ
+ Hình ảnh quen thuộc, gợi mở nhiều liên tưởng sâu sắc.
+ Các cụm động từ: “góp cho… góp nên… góp mình…góp. tô đậm, nhấn mạnh sự đóng góp của những con người vô danh đã “Làm nên Đất Nước muôn đời”.
2. Đánh giá chung
Đoạn thơ khẳng định vai trò to lớn của nhân dân trong việc xây đắp, kiến tạo, thổi hồn vào không gian địa lí, góp phần thể hiện tư tưởng Đất Nước của Nhân dân, từ đó khơi dậy niềm tự hào và ý thức trách nhiệm của mỗi người với đất nước. Đây chính là một trong những phát hiện độc đáo của của Nguyễn Khoa Điềm về đất nước.
Giọng thơ tâm tình, dịu ngọt; tứ thơ dạt dào cảm xúc; sáng tạo về ngôn từ, hình ảnh, thể hiện hồn thơ giàu suy tư, chất liệu văn hóa dân gian đậm đà -> Phong cách thơ NKĐ.
III. Kết bài
Đoạn thơ tập trung thể hiện những xúc cảm mới mẻ của nhà thơ về đất nước cũng như vai trò của nhân dân trong chiều dài lịch sử, chiều sâu văn hóa và chiều rộng không gian địa lí. Cùng với nhiều trường ca khác như Những người đi tới biển (Thanh Thảo), Đất nước hình tia chớp (Trần Mạnh Hảo),…đoạn trích Đất Nước nói riêng và trường ca Mặt đường khát vọng nói chung của Nguyễn Khoa Điềm đã góp thêm thành công trong việc thể hiện tư tưởng Đất Nước của Nhân dân.
🔻 Xem thêm:
- Phân tích đoạn thơ “Khi ta lớn lên (….) Đất Nước có từ ngày đó…”
- Dàn ý sơ lược đoạn trích Đất Nước – Nguyễn Khoa Điềm
- Gương mặt đất nước trong thơ văn