Đề 1
Chép chính xác khổ thơ thứ 3 trong bài “Viếng lăng Bác” của nhà thơ Viễn Phương. Cho biết bài thơ ra đời trong hoàn cảnh nào?
Sự thật Bác đã ra đi nhưng nhà thơ lại viết “giấc ngủ bình yên” . Em hãy cho biết tác dụng của cách viết ấy?
Người ta thường nói nghe thấy âm thanh nhưng ở đây Viễn Phương lại viết “Nghe nhói ở trong tim”. Em hãy lí giải điều tưởng chừng vô lí này?
Bằng đoạn văn T-P-H (khoảng 10 câu), em hãy phân tích khổ thơ vừa chép. Trong đoạn sử dụng thành phần phụ chú.
GỢI Ý :
Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền
Vẫn biết trời xanh là mãi mãi
Mà sao nghe nhói ở trong tim
– Hoàn cảnh ra đời: năm 1976 khi lăng Chủ Tịch Hồ Chí Minh được khánh thành.
Dùng cụm từ “Giấc ngủ bình yên”: là nhà thơ sử dụng cách nói giảm, nói tránh ngụ ý như Bác vẫn còn sống, như đang ngủ, diễn tả tình yêu thương gần gũi, thân thiết của nhà thơ với Bác.
Câu thơ “Mà sao nghe nhói ở trong tim” là một cách viết lạ, tưởng chừng như vô lí nhưng lại có lí khi bộc lộ tâm trạng đau xót và tiếc nuối không nguôi trước sự ra đi của Bác. Sử dụng biện pháp ẩn dụ chuyển đổi cảm giác, Viễn Phương đã thể hiện cảm xúc đau xót tới đỉnh điểm. “Nhói” là từ ngữ biểu cảm trực tiếp, biểu hiện nỗi đau đột ngột, quặn thắt. Cách viết ấy đã bộc lộ nỗi đau mất mát ở tận trong đáy sâu tâm hồn nhà thơ – nỗi đau uất nghẹn tột cùng không thể nói nên lời.
Đoạn 1 : Vào trong lăng, khung cảnh và không khí như ngưng kết cả thời gian, không gian. Đứng trước Bác, nhà thơ cảm nhận Người đang ngủ trong giấc ngủ bình yên, trang nghiêm cùng ánh sáng trong trẻo, dịu nhẹ của vầng trăng. Tâm trạng xúc động của nhà thơ được biểu hiện bằng hình ảnh ẩn dụ “ Vẫn biết trời xanh là mãi mãi”. Trời xanh – hình ảnh thiên nhiên mà chúng ta hằng ngày vẫn đang chiêm ngưỡng, nó tồn tại mãi mãi và vĩnh hằng. Nhà thơ muốn nói rằng: Bác vẫn còn mãi với đất nước, dân tộc. Dù tin như thế nhưng mấy chục triệu trái tim nhân dân Việt Nam vẫn đau xót và tiếc nuối khôn nguôi trước sự ra đi của Bác. “Nhói” là từ ngữ biểu cảm trực tiếp, biểu hiện nỗi đau đột ngột, quặn thắt. Cách viết ấy đã bộc lộ nỗi đau mất mát ở tận trong đáy sâu tâm hồn nhà thơ – nỗi đau uất nghẹn tột cùng không thể nói nên lời. Cặp quan hệ “vẫn – mà” diễn tả cảm giác mâu thuẫn, cảm xúc ở trong tim mâu thuẫn với nhận biết “trời xanh là mãi mãi”. Khổ thơ khép lại nhưng những tình cảm, những cảm xúc chân thành của nhà thơ trào dâng mạnh mẽ – đó là một tấm lòng chân thành, đáng yêu.
Đoạn 2 : Từ niềm biết ơn thành kính đã chuyển sang niềm xúc động nghẹn ngào khi tác giả nhìn thấy Bác. Hình ảnh Bác với giấc ngủ bình yên, thanh thản giữa vầng trăng sáng dịu hiền. Giữa vùng ánh sáng yên bình, trong lành đó, Người đang ngủ giấc ngủ bình yên. Ánh sáng dịu nhẹ trong lăng gợi lên sự liên tưởng tới vầng trăng thi vị trong tự nhiên, trong thơ của Bác. Những điều gần gũi, thân thương trong cuộc sống của người thủa sinh thời. Nhưng trong lòng tác giả không vì thế mà nguôi ngoai nỗi xót thương vì Người không còn nữa. “Vẫn biết trời xanh là mãi mãi/ Mà sao nghe nhói ở trong tim”, tác giả Viễn Phương thấy “nhói trong tim” nỗi đâu mất mát quá lớn, khi đất nước ngày độc lập không có Bác hiện hữu, đây là sự rung cảm chân thành của nhà thơ. “Trời xanh” là ẩn dụ cho hình ảnh của Người, tấm lòng của Người còn mãi trong trái tim của dân tộc ta.
ĐỀ 2: Đọc kĩ 2 đoạn văn bản sau đây:
Đoạn 1: Mai về miền Nam thương trào nước mắt
Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác
Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây
Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này
Đoạn 2: Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến
Câu hỏi:
Câu 1: Hãy cho biết: Mỗi đoạn thơ nằm trong bài thơ nào? Ai là tác giả?
Câu 2: Tại sao các nhà thơ lại ước nguyện được làm: “con chim hót”, “cành hoa”, “đóa hoa tỏa hương”, “cây tre trung hiếu”, “nốt trầm xao xuyến”? Em hãy nêu ngắn gọn cách hiểu của em về nét đặc sắc của ít nhất một trong các hình ảnh ấy?
Câu 3: So sánh các cụm từ “Muốn làm” với “Ta làm” được các nhà thơ lặp lại trong 2 đoạn thơ, em hãy cho biết đây có phải là hình thức liên kết câu (phép lặp từ ngữ) trong văn bản không? Vì sao?
Câu 4: Từ cách hiểu về thành phần biệt lập cảm thán, em hãy đặt một câu văn có sử dụng thành phần này để bộc lộ cảm xúc của em sau khi đọc-hiểu 2 đoạn thơ trên.
Câu 5: Tình cảm của 2 tác giả gửi gắm vào 2 bài thơ trên đã khơi gợi nơi người đọc về một khát vọng được sống có ích, góp phần làm đẹp cho đời. Em hãy viết bài văn nghị luận ngắn (từ 25 đến 30 dòng) nêu suy nghĩ của em về lẽ sống của tuổi trẻ Việt Nam ngày nay đối với đất nước.
GỢI Ý :
Câu 1: Hãy cho biết: Mỗi đoạn thơ nằm trong bài thơ nào? Ai là tác giả?
Đoạn 1: Viếng lăng Bác- Viễn Phương
Đoạn 2: Mùa xuân nho nhỏ- Thanh Hải
Câu 2: Tại sao các nhà thơ lại ước nguyện được làm: “con chim hót”, “cành hoa”, “đóa hoa tỏa hương”, “cây tre trung hiếu”, “nốt trầm xao xuyến”? Em hãy nêu ngắn gọn cách hiểu của em về nét đặc sắc của ít nhất một trong các hình ảnh ấy?
Nguyện ước của các tác giả về lẽ sống cống hiến, mong ước được hóa thân vào những hình ảnh nhỏ bé ấy mà dâng hiến cho đời những gì tốt đẹp nhất một cách khiêm nhường, tự nguyện…
Ý nghĩa sâu xa của các hình ảnh thơ được sáng tạo bằng nghệ thuật ẩn dụ đặc sắc… (HS có thể chọn 1 hoặc nhiều hình ảnh để nêu ngắn gọn cách hiểu, miễn đúng)
Câu 3: So sánh các cụm từ “Muốn làm” với “Ta làm” được các nhà thơ lặp lại trong 2 đoạn thơ, em hãy cho biết đây có phải là hình thức liên kết câu (phép lặp từ ngữ) trong văn bản không? Vì sao?
* giống nhau: đều là phép điệp ngữ, nhấn mạnh suy nghĩ, tình cảm của người viết.
* Khác nhau:
+ Điệp từ “ta làm” được Thanh Hải lặp đi lặp lại tạo sự chuyển biến của cảm xúc và tư tưởng của bài thơ. “Ta làm” vừa là số ít vừa là số nhiều vừa là riêng nhưng cũng là chung nói lên tâm niệm thiết tha của nhà thơ như một khát vọng dâng hiến cuộc đời mình cho cuộc đời chung. Sự chuyển từ cái “tôi” cá nhân nhỏ bé hòa vào cái ta chung của mọi người rất tự nhiên hợp lí, ước nguyện của mỗi cá nhân hòa vào suy nghĩ của muôn người.
+ “Muốn làm” thể hiện mong ước thiết tha và chân thành. Đặt trong hoàn cảnh của nhà thơ, chính là những cảm xúc xót thương nghẹn ngào đã thôi thúc nhà thơ muốn hóa thân vào những hình ảnh quen thuộc bên lăng Bác. Chỉ là “muốn làm” chứ không cụ thể là “tôi làm” hay “ta làm”, tự biến đau thương thành hành động Viễn Phương không ngừng nói lên ước nguyện của riêng mình cũng như của cả dân tộc.
-> Đây không phải là hình thức liên kết câu (phép lặp từ ngữ) trong văn bản.
– Vì đây chỉ là biện pháp tu từ điệp ngữ trong 1 khổ thơ có tác dụng nhấn mạnh ước nguyện của hai nhà thơ.
Câu 4: Từ cách hiểu về thành phần biệt lập cảm thán, em hãy đặt một câu văn có sử dụng thành phần này để bộc lộ cảm xúc của em sau khi đọc-hiểu 2 đoạn thơ trên:
(HS có thể chọn một từ cảm thán, cách ngăn với câu bằng dấu phẩy. Vị trí trước hoặc sau TP chính của câu)
VD:
– Chao ôi, các nhà thơ có ước mơ thật tuyệt vời!
– Hai khổ thơ chứa đựng ước nguyện chân thành, tuyệt quá!
– Ôi, thơ hay quá!
Câu 5 : HS có thể tạo một VB NLXH gồm 1 số ý cơ bản:
Giải thích về lẽ sống cống hiến (Mỗi con người đều mong muốn được sống có ích cho xã hội, do đó, ngay từ khi tuổi còn trẻ, phải xây đắp ước mơ từ việc học tập, rèn luyện để sống có mục đích, có lý tưởng…)
Lý tưởng và lẽ sống của tuổi trẻ VN là chứa đựng tình yêu đối với cuộc đời, và khát vọng được hiến dâng những gì tốt đẹp nhất của mình để chung tay xây đắp quê hương…Niềm hạnh phúc khi sống có ích, góp phần làm đẹp cuộc đời từ những việc nhỏ (Nêu biểu hiện, ý nghĩa…)
Phê phán những người lười biếng, sống buông thả, không hoài bão, ước mơ hoặc thiếu ý chí, tự ti, ích kỉ, ăn bám gia đình, xã hội…
Rút ra bài học nhận thức để có hướng phấn đấu, rèn luyện của tuổi trẻ VN (trở thành người có ích cho gia đình và xã hội…)
Đề 3 : Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi
« Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác
Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát
Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam
Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng. »
(Trích Viếng lăng Bác, Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục)
Câu hỏi :
Câu 1. Tác giả của khổ thơ trên là ai? Phần in đậm trong câu thơ: Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam là thành phần biệt lập cảm thán hay câu cảm thán?
Câu 2. Chỉ ra sự khác nhau về ý nghĩa giữa hình ảnh hàng tre bát ngát ở câu thơ thứ hai (Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát) và cây tre trung hiếu ở câu cuối (Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này) của bài thơ.
Câu 3. Việc lặp lại một hình ảnh (chi tiết) ở đầu và cuối tác phẩm tương tự như trên còn thấy trong nhiều bài thơ khác. Kể tên một bài thơ mà em đã học (ghi rõ tên tác giả) có đặc điểm đó.
Câu 4. Viết một đoạn văn (khoảng 10 câu) theo cách lập luận diễn dịch làm rõ tâm trạng, cảm xúc của tác giả ở khổ thơ trên, trong đó có sử dụng phép nối để liên kết và một câu ghép (gạch dưới câu ghép và từ ngữ dùng làm phép nối).
GỢI Ý:
Câu 1.– Tên tác giả: Viễn Phương (Phan Thanh Viễn)
– Câu cảm thán: Ôi!
Câu 2. – Hình ảnh: ” hàng tre bát ngát” (câu 2) có ý nghĩa thực,
Hình ảnh lăng Bác tạo cảm giác thân thuộc gần gũi, vì có sự xuất hiện của “hàng tre “. Hai sắc thái được diễn tả là ‘bát ngát” và “xanh xanh” để bao quát không gian rộng, thoáng và yên bình, không gian mở ra ngút ngát. Thăm Bác, nhìn thấy hàng tre cũng là lúc tác giả nói lên cảm giác xúc động mãnh liệt về hình ảnh biểu tượng của dân tộc. Thán từ “Ôi !” cùng với cảm nhận dáng tre “đứng thẳng hàng” nghiêm trang cũng tạo nên cảm giác thành kính thiêng liêng trước lăng Bác. Không những thế, tư thế “đứng thẳng hàng” còn đặt trong thế đối lập với “bão táp mưa sa”gợi lên phẩm chất của tre dẻo dai, cứng cáp bền bỉ, cũng là tư thế hiên ngang của dân tộc vượt qua bao thử thách gian lao để đi đến thắng lợi vinh quang. Để từ đó, tác giả như cảm nhận giây phút về bên Bác, có toàn thể dân tộc cùng canh giấc ngủ cho Người.
– Hình ảnh “cây tre trung hiếu” có ý nghĩa tượng trưng (ẩn dụ) cho khát vọng của nhà thơ muốn hoá thân “làm cây tre trung hiếu chốn này” – bồi đắp tâm hồn và phẩm chất để sống xứng đáng với tình thương của Bác. Đó cũng là lời hứa tiếp tục thực hiện ước vọng của Người.
Câu 3. Học sinh nêu đúng: Tên bài thơ có kết cấu tương tự và tên tác giả ( Đoàn thuyền đánh cá – Huy Cận, Ông Đồ – Vũ Đình Liên, Khi con tu hú – Tố Hữu…)
Câu 4. Học sinh hoàn thành đoạn văn diễn dịch:
– Mở đoạn: Giới thiệu tác giả , văn bản vị trí đoạn thơ
Khổ thơ thứ nhất của bài thơ “Viếng lăng Bác” là những cảm xúc bồi hồi xao xuyến của nhà thơ khi đến thăm lăng Bác
– Thân đoạn: Biết bám sát vào ngữ liệu, khai thác hiệu quả các nghệ thuật, dẫn chứng, lí lẽ làm rõ tâm trạng, cảm xúc của nhà thơ trong 4 câu thơ.
Mở đầu khổ thơ là một lời thông báo ngắn gọn, giản dị nhưng chứa đựng biết bao điều sâu xa. Cách xưng hô gần gũi, thân mật của tác giả khiến tình cảm trở nên ấm áp mà vẫn rất mực thành kính, thiêng liêng. Với biện pháp nói giảm, nói tránh, tác giả dùng từ “thăm” thay cho từ “viếng” đã khẳng định Bác vẫn còn mãi trong lòng dân tộc. Hình ảnh ẩn dụ “hàng trê” biểu tượng cho sức sống bền bỉ, kiên cường, bất khuất của con người, dân tộc Việt Nam. Dường như niềm xúc động và tự hào về đất nước, dân tộc đã được nhà thơ bộc lộ trực tiếp qua từ cảm thán “Ôi”. Còn hàng tre, đó là đại diện cho những con người ở mọi miền trên đất nước về đây sum vầy bên Bác, trò chuyện và bảo vệ giấc ngủ cho Người.
-Kết đoạn: Chỉ với một khổ thơ ngắn, Viễn Phương đã thể hiện những cảm xúc chân thành, thiêng liêng đối với Bác kính yêu.
ĐỀ 4: Đọc khổ thơ sau và trả lời các câu hỏi:
“Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân”
(Trích sách Ngữ văn 9, tập hai, trang 58)
Câu hỏi:
Câu 1: Khổ thơ trên trích trong bài thơ nào? Nêu tên tác giả của bài thơ ấy?
Câu 2: Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh nào ?
Câu 3: Xác định biện pháp tu từ chính trong hai câu thơ đầu. Tác dụng của biện pháp tu từ đó?
Câu 4: Chép lại hai câu thơ có hình ảnh “mặt trời” trong một bài thơ em đã học ở chương trình Ngữ văn 9 (ghi rõ tên tác giả, tác phẩm)?
Câu 5: Em hãy viết đoạn văn (khoảng 200 từ) nêu cảm nhận của em về khổ thơ trên.
GỢI Ý
Câu 1:
– Đoạn thơ trên trích trong bài thơ Viếng lăng Bác
– Tác giả: Viễn Phương.
Câu 2:
– Thời gian sáng tác: Tháng 4 năm 1976, in trong tập thơ Như mây mùa xuân.
– Hoàn cảnh sáng tác: Năm 1976, sau khi cuộc kháng chiến chống Mĩ kết thúc thắng lợi, lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng vừa khánh thành, Viễn Phương ra thăm miền Bắc, vào lăng viếng Bác Hồ.
Câu 3:
– Biện pháp tu từ ẩn dụ: là hình ảnh “mặt trời” (trong câu thơ thứ hai).
– Tác dụng: Tác giả ca ngợi công lao, sự vĩ đại của Bác đối với non sông đất nước. Đồng thời thể hiện sự tôn kính, lòng biết ơn và niềm tin của nhân dân đối với Bác.
Đây là hình ảnh sáng tạo, độc đáo – hình ảnh Bác Hồ. Giống như “mặt trời” , Bác Hồ cũng là nguồn sáng, nguồn sức mạnh. “Mặt trời” – Bác Hồ soi đường dẫn lối cho sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, giành độc lập tự do, thống nhất đất nước. “Mặt trời” – Bác Hồ tỏa hơi ấm tình thương bao là trong lòng mỗi con người Việt Nam. Cách ví đó vừa ca ngợi sự vĩ đại, công lao trời biển của Người vừa bộ lộ niềm tự hào của Viễn Phương nói riêng và toàn dân tộc nói chung.
Câu 4. Đó là câu thơ: “ Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng”
Trong bài thơ” Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ” của Nguyễn Khoa Điềm.
Câu 5: a. Mở đoạn: Giới thiệu vị trí và nội dung chính của khổ thơ.
b. Thân đoạn: Cảm nhận về nội dung và nghệ thuật đoạn thơ.
– Hình ảnh mặt trời trong câu thơ đầu là hình ảnh thực, trong câu thơ thứ hai “mặt trời trong lăng” là hình ảnh ẩn dụ chỉ Bác Hồ đang nằm trong lăng, thể hiện sự tôn kính biết ơn của nhân dân đối với Bác.
– Hình ảnh ẩn dụ: “Kết tràng hoa dâng bảy chín mùa xuân”
– Kết tràng hoa: Tô đậm thêm sự tôn kính, biết ơn tự hào của tác giả cũng như của dân tộc Việt Nam đối với Bác; dâng bảy mươi chín mùa xuân đã cho thấy được cuộc đời Bác đẹp như chính mùa xuân, bảy chín năm sống và cống hiến bảy chín mùa xuân tươi trẻ của cuộc đời cho sự nghiệp giải phóng nước nhà.
– Điệp ngữ “ngày ngày” được lặp lại hai lần trong khổ thơ đã thể hiện sự vĩnh cửu của Bác trong lòng người dân Việt.
c. Kết đoạn: Khẳng định lại nội dung, nghệ thuật đoạn thơ.
Đề 5. Cuộc đời chủ tịch Hồ Chí Minh là nguồn cảm hứng vô tận cho sáng tạo nghệ thuật. Mở đầu tác phẩm, Viễn Phương viết:
« Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác »
Câu 1. Chép chính xác 3 câu thơ tiếp để hoàn chỉnh khổ thơ?
Câu 2. Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ? Hoàn cảnh ấy có liên quan gì đến cảm xúc của nhà thơ?
Câu 3. Từ những câu thơ đã chép, kết hợp với hiểu biết của em về bài thơ, hãy cho biết cảm xúc trong bài thơ được biểu hiện theo trình tự nào? Sự thật là Người đã ra đi nhưng vì sao nhà thơ vẫn dùng từ “thăm” và cụm từ “giấc ngủ bình yên”?
Câu 4. Có ý kiến cho rằng: Khổ thơ thứ nhất của bài thơ “Viếng lăng Bác” là những cảm xúc bồi hồi xao xuyến của nhà thơ khi đến thăm lăng Bác”.
Hãy viết đoạn văn (10 – 12 câu) Tổng – phân – hợp để làm sáng tỏ ý kiến trên. Đoạn văn có sử dụng khởi ngữ và thành phần biệt lập (gạch chân và chú thích)?
GỢI Ý :
Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát
Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam
Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng.
Bài thơ ra đời tháng 4/1976, một năm sau ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, lăng Bác vừa khánh thành.Tác giả là người con miền Nam, lúc này ông mới thực hiện được ước nguyện ra thăm lăng Bác.
3.Tình cảm đối với Bác trở thành nguồn cảm hứng để nhà thơ sáng tác bài thơ này.
Cảm xúc trong bài thơ được thể hiện theo trình tự của một cuộc viếng thăm, thời gian kết hợp với không gian: Từ lúc đứng trước lăng, vào lăng và rời xa lăng Bác; cảm xúc của tác giả đan xen, có sự thay đổi trong quá trình đó.
Sự thật là Người đã ra đi nhưng vì sao nhà thơ vẫn dùng từ “thăm” và cụm từ “giấc ngủ bình yên” vì: “thăm” là gặp gỡ, trò chuyện với người đang sống. Đây là cách nói giảm, nói tránh làm giảm nhẹ nỗi đau thương mất mát, đồng thời khẳng định Bác vẫn còn sống mãi trong trái tim nhân dân Việt Nam. Cụm từ “giấc ngủ bình yên” một lần nữa khẳng định: Trong sâu thẳm mỗi người, Bác chưa hề ra đi. Đây là một cuộc thăm hỏi, trở về của người con xa cha – thăm người thân ruột thịt, thăm chỗ Bác nằm, thăm nơi Bác ở để thỏa lòng mong ước bấy lâu.
4. Khổ thơ thứ nhất của bài thơ “Viếng lăng Bác” là những cảm xúc bồi hồi xao xuyến của nhà thơ khi đến thăm lăng Bác. Mở đầu khổ thơ là một lời thông báo ngắn gọn, giản dị nhưng chứa đựng biết bao điều sâu xa. Cách xưng hô gần gũi, thân mật của tác giả khiến tình cảm trở nên ấm áp mà vẫn rất mực thành kính, thiêng liêng. Với biện pháp nói giảm, nói tránh, tác giả dùng từ “thăm” thay cho từ “viếng” đã khẳng định Bác vẫn còn mãi trong lòng dân tộc. Hình ảnh ẩn dụ “hàng trê” biểu tượng cho sức sống bền bỉ, kiên cường, bất khuất của con người, dân tộc Việt Nam. Dường như niềm xúc động và tự hào về đất nước, dân tộc đã được nhà thơ bộc lộ trực tiếp qua từ cảm thán “Ôi”. Còn hàng tre, đó là đại diện cho những con người ở mọi miền trên đất nước về đây sum vầy bên Bác, trò chuyện và bảo vệ giấc ngủ cho Người. Chỉ với một khổ thơ ngắn, Viễn Phương đã thể hiện những cảm xúc chân thành, thiêng liêng đối với Bác kính yêu.
Đề 6. Cho câu thơ:
Mai về miền Nam thương trào nước mắt
1. Chép chính xác 3 câu thơ tiếp để hoàn chỉnh khổ thơ? Cho biết khổ thơ em vừa chép trích trong bài thơ nào, của ai? Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ?
2. Hình ảnh “cây tre” trong khổ thơ vừa chép đã được nhắc đến trong những câu thơ nào? Sự lặp lại như vậy có ý nghĩa gì?
3. Viết đoạn văn ngắn khoảng 10 câu theo phương thức diễn dịch để làm rõ cảm xúc lưu luyến, bịn rịn của tác giả đối với Bác khi rời lăng.
4. Chép lại một đoạn thơ cũng thể hiện ước nguyện làm con chim hót, làm một nhành hoa của tác giả khác trong chương trình Ngữ văn 9? Ghi rõ tên tác phẩm, tác giả? Hai bài thơ có hai đoạn thơ em vừa chép khác nhau về đề tài nhưng cùng có chung chủ đề. Em hãy làm sáng tỏ điều đó.
GỢI Ý :
Ba câu thơ tiếp:
Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác
Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây
Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này
– Khổ thơ vừa chép trích trong bài thơ Viếng lăng Bác, của Viễn Phương.
– Hoàn cảnh ra đời : 1976, khi kháng chiến chống Mĩ kết thúc thắng lợi, đất nước thống nhất, lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng vừa được khánh thành, Viễn Phương ra thăm miền Bắc, vào lăng viếng Bác Hồ.
2. Hình ảnh “cây tre” đã được nhắc đến trong những câu thơ:
Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát
Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam
Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng
–Sự lặp lại như vậy có ý nghĩa:
Hình ảnh “hàng tre” có tính chất tượng trưng một lần nữa nhắc lại khiến bài thơ có kết cấu đầu cuối tương ứng. Hình ảnh hàng tre quanh lăng Bác được lặp lại ở câu thơ cuối như mang thêm nghĩa mới, tạo ấn tượng sâu sắc, làm dòng cảm xúc được trọn vẹn. “Cây tre trung hiếu” là hình ảnh ẩn dụ thể hiện lòng kính yêu, sự trung thành vô hạn với Bác, nguyện mãi mãi đi theo con đường cánh mạng mà Người đã đưa đường chỉ lối. Đó là lời hứa thủy chung của riêng nhà thơ và cũng là ý nguyện chung của đồng bào miền Nam, của mỗi chúng ta với Bác.
3. Viết đoạn văn :
* Hình thức :
– Đúng đoạn văn diễn dịch
– Độ dài 10 câu
* Nội dung : Tâm trạng lưu luyến, ước nguyện chân thành của nhà thơ muốn được ở mãi bên lăng Bác.
* Nghệ thuật : Điệp ngữ, liệt kê, nhân hóa, ẩn dụ.
Khổ thơ cuối trong bài thơ là cảm xúc lưu luyến bịn rịn của tác giả đối với Bác khi rời xa lăng. Nghĩ đến ngày mai về miền Nam, xa Bác, xa Hà Nội, tình cảm của nhà thơ không kìm nén được mà bộc lộ ra ngoài: “Mai về miền Nam thương trào nước măt”. Câu thơ như một lời giã biệt, diễn tả tình cảm sâu lắng – một cảm xúc thật mãnh liệt, luyến tiếc, bịn rịn không muốn xa nơi Bác nghỉ. Mặc dù lưu luyến, muốn ở mãi bên Bác nhưng Viễn Phương cũng biết rằng đến lúc phải trở về miền Nam. Và nhà thơ chỉ có thể gửi tấm lòng mình bằng cách muốn hóa thân , hòa nhập vào những cảnh vật quanh lăng Bác để được ở mãi bên Người. Điệp ngữ “muốn làm” cùng các hình ảnh đẹp của thiên nhiên: “con chim”, “đóa hoa”, “cây tre” đã thể hiện ước muốn tha thiết, mãnh liệt của tác giả. Nhà thơ ao ước hóa thân thành con chim nhỏ cất tiếng hót làm vui lăng Bác, thành đóa hoa đem hương sắc điểm tô cho vường hoa quanh lăng Bác. Đặc biệt, ước nguyện làm cây tre để nhập vào hàng tre bát ngát canh giữ giấc ngủ thiên thu của Người, “Cây tre trung hiếu” là hình ảnh ẩn dụ thể hiện lòng kính yêu, sự trung thành vô hạn với Bác, nguyện mãi mãi đi theo con đường cánh mạng mà Người đã đưa đường chỉ lối. Đó là lời hứa thủy chung của riêng nhà thơ và cũng là ý nguyện chung của đồng bào miền Nam, của mỗi chúng ta với Bác.
4. Đó là đoạn thơ:
Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến
Đoạn thơ thuộc bài “Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải.
Hai bài thơ có hai đoạn thơ em vừa chép khác nhau về đề tài nhưng cùng có chung chủ đề.
– Khác nhau :
+ Thanh Hải viết về đề tài thiên nhiên đất nước và khát vọng hoà nhập dâng hiến cho cuộc đời.
+ Viễn Phương viết về đề tài lãnh tụ, thể hiện niềm xúc động thiêng liêng, tấm lòng tha thiết thành kính khi tác giả từ Miền nam vừa được giải phóng ra viếng lăng Bác.
– Giống nhau :
+ Cả hai đoạn thơ đều thể hiện ước nguyện chân thành, tha thiết được hoà nhập, cống hiến cho cuộc đời, cho đất nước, nhân dân Ước nguyện khiêm nhường, bình dị muốn được góp phần dù nhỏ bé vào cuộc đời chung.
+ Các nhà thơ đều dùng những hình ảnh đẹp của thiên nhiên là biểu tượng thể hiện ước nguyện của mình.
ĐỀ 7 : Trong bài thơ “ Viếng lăng Bác”, Viễn Phương nhiều lần nhắc đến hình ảnh cây tre.
1. Chép chính xác những câu thơ ấy và phân tích hình ảnh cây tre trong từng văn cảnh
2.Hình ảnh hàng tre bên lăng Bác đã được nhà thơ miêu tả trong khổ thơ đầu của văn bản. Việc tác giả nhắc lại chi tiết cây tre trong câu thơ cuối bài có ý nghĩa gì?
3. Trong chương chình môn Ngữ văn ở THCS cũng có một văn bản khác viết về hình ảnh cây tre. Em hãy ghi lại tên văn bản đó và cho biết tác giả.
GỢI Ý :
1.- HS chép chính xác Phân tích hình ảnh cây tre
– Khổ 1 : Hình ảnh hàng tre bát ngát trong sương sớm vừa là hình ảnh thực vừa mang ý nghĩa tượng trưng.
+ Tả thực : Cây tre với màu xanh bát ngát đứng thẳng tắp bên lăng, canh giấc ngủ ngàn năm cho Bác.
+ Biểu tượng : Cây tre cứng cáp hiên ngang, vẫn “đứng thẳng hàng” dù “bão táp mưa sa” mang ý nghĩa ẩn dụ biểu tượng cho sức sống và tinh thần bất khuất kiên cường của con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam.
– Khổ cuối : H/a cây tre cuối bài thơ lặp lại, bổ sung cho cây tre VN một nét nghĩa mới : “cây tre trung hiếu”. T/g muốn làm “cây tre trung hiếu” nhập vào cùng “hàng tre xanh xanh VN”. Nghĩa là nguyện sống đẹp , trung thành với lí tưởng của Bác, của dân tộc.
2. Hình ảnh hàng tre bên lăng Bác ở khổ đầu bài thơ được lặp lại ở câu cuối bài tạo kết cấu đầu cuối tương ứng, làm đậm nét hình ảnh hàng tre, gây ấn tượng sâu sắc và dòng cảm xúc được trọn vẹn….
3. Cây tre Việt Nam- Thép Mới
ĐỀ 8 ; Trong bài thơ “ Tre Việt Nam ”, nhà thơ Nguyễn Duy có viết:
“ Thân gầy guộc ,lá mong manh
Mà sao nên lũy nên thành tre ơi ?”
1.Hình ảnh cây tre cũng xuất hiện trong bài thơ “Viếng lăng Bác”của nhà thơ Viễn Phương.Ghi lại chính xác những câu thơ có hình ảnh cây tre trong bài thơ “Viếng lăng Bác” của nhà thơ Viễn Phương. Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ ?
2.Em hãy nêu cảm nhận của mình về hình ảnh hàng tre trong bài thơ “ Viếng lăng Bác” bằng một đoạn văn trình bày theo cách diễn dịch ( khoảng từ 10-12 câu) .Trong đoạn văn, có sử dụng một câu chứa thành phần biệt lập tình thái và một phép thế để liên kết câu. (Gạch chân, chú thích thành phần biệt lập đó và từ ngữ dùng làm phép thế).
GỢI Ý ;
Câu 1: –Học sinh chép đúng nguyên văn khổ thơ đầu tiên và câu thơ cuối bài thơ của bài “ Viếng lăng Bác” Nêu đúng hoàn cảnh sáng tác: Năm 1976, là thời điểm lăng Bác vừa mới được khánh thành và đất nước mới giành được độc lập, Nam Bắc thống nhất hai miền, nhà thơ lần đầu tiên được vào thăm lăng Bác.
Câu 2:
a) Hình thức:
– Đảm bảo là một đoạn văn diễn dịch hoàn chỉnh, đủ số câu, không mắc lỗi chính tả, lỗi diễn đạt.
– Học sinh biết diễn đạt chủ đề đã cho và viết tiếp để hoàn chỉnh đoạn văn.
– Sử dụng câu có chứa thành phần biệt lập tình thái (có gạch dưới và chú thích bên dưới đoạn văn )
– Có sử dụng phép thế phù hợp (có gạch dưới từ ngữ thể hiện phép thế và chú thích )
b) Nội dung: Học sinh có thể có những diễn giải khác nhau song cần biết khai thác có hiệu quả các tín hiệu nghệ thuật, có dẫn chứng lí lẽ để làm rõ: Hình ảnh hàng tre là hình ảnh nghệ thuật đặc sắc, là hình tượng trung tâm thể hiện cảm xúc và tình cảm đối với Bác : Hs có thể triển khai theo các nội dung cơ bản sau:
– Hình ảnh hàng tre ở khổ thơ thứ nhất :
+ Hình ảnh “ hàng tre bát ngát ” là hình ảnh tả thực cây tre gợi lên khung cảnh thân thuộc của làng quê Việt Nam.
+ Hình ảnh” Hàng tre xanh xanh Việt Nam” là hình ảnh ẩn dụ tượng trưng cho con người Việt Nam với những vẻ đẹp kiên cường, bất khuất, ngay thẳng, đoàn kết, bất khuất, thủy chung vượt lên trên những khó khăn thử thách .Từ đó thể hiện cảm xúc tự hào, tình cảm biết ơn đối với Bác của dân tộc Việt Nam.
Hình ảnh hàng tre xuất hiện ở khổ kết :
+ Tạo ra một kết cấu nghệ thuật đầu cuối tương ứng làm cho cảm xúc của bài thơ được liền mạch.
+Hình ảnh cây tre trở thành hình ảnh trung tâm bộc lộ cảm xúc và ước nguyện dâng hiến của tác giả. Từ đó có ý nghĩa diễn tả tình cảm trung hiếu: muốn gần Bác, bảo về Bác, trung thành với lý tưởng của Bác.
ĐỀ 9; Trong bài thơ “ Viếng Lăng Bác”, nhà thơ Viễn Phương viết:
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân…
(Sách Ngữ văn 9, tập Hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016)
Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ trên.
Từ “mặt trời” ở câu thơ thứ hai được sử dụng theo phép tu từ từ vựng nào? Phép tu từ này có tác dụng như thế nào trong việc bộc lộ cảm xúc của tác giả? Có thể coi đây là hiện tượng một nghĩa gốc của từ phát triển thành từ nhiều nghĩa được không? Vì sao?
Trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ trên bằng một đoạn văn theo phép lập luận tổng hợp – phân tích – tổng hợp (khoảng 12 câu) để thấy được dòng cảm xúc chân thành của tác giả trước khi vào lăng viếng Bác. Đoạn văn có sử dụng câu cảm thán và phép nối để liên kết. (Gạch chân, chú thích câu cảm thán và từ ngữ dùng làm phép nối)
Kể tên một tác phẩm trong chương trình Ngữ văn THCS cũng viết về Bác, ghi rõ tên tác giả.
GỢI Ý
1- Hoàn cảnh sáng tác: Năm 1976, sau khi cuộc kháng chiến chống Mĩ kết thúc thắng lợi, đất nước thống nhất, lăng chủ tịch Hồ Chí Minh được khánh thành, tác giả ra thăm miền Bắc và vào lăng viếng Bác. |
2- Từ “mặt trời” ở câu thứ hai được sử dụng theo phép tu từ ẩn dụ.
– Tác dụng: Bộc lộ cảm xúc biết ơn, tự hào, ngưỡng mộ, thành kính của tác giả đối với Bác – Người đã mang ánh sáng, sự sống, độc lập tự do đến cho dân tộc Việt Nam. – Không thể coi đây là hiện tượng một nghĩa gốc của từ phát triển thành từ nghiều nghĩa. Vì: Nghĩa của từ “mặt trời” trong câu thơ thứ hai chỉ mang tính chất tạm thời, không làm cho từ có thêm nghĩa mới, không thể đưa vào giải thích trong từ điển. |
3. Hình thức:
– HS viết đoạn văn tổng – phân – hợp, đủ số câu – Đoạn văn sử dụng đúng câu cảm thán và phép nối (có chú thích, gạch chân) Nội dung: Học sinh cần khai thác các tín hiệu nghệ thuật để cảm nhận nội dung: Dòng cảm xúc chân thành của tác giả trước khi vào lăng viếng Bác – Hình ảnh thực và ẩn dụ sóng đôi: “mặt trời” -> Vừa khẳng định sức sống trường tồn vừa thể hiện lòng tôn kính, biết ơn, tự hào, ngưỡng mộ… của tác giả đối với Bác – Hình ảnh ẩn dụ, hoán dụ: “dòng người – tràng hoa”, “bảy mươi chín mùa xuân’’-> Tình cảm của nhân dân dành cho Bác. |
4. Học sinh kể tên một trong các văn bản:
– “Đêm nay Bác không ngủ” (Minh Huệ) – “Đức tính giản dị của Bác Hồ” (Phạm Văn Đồng) – “Phong cách Hồ Chí Minh” (Lê Anh Trà) |
ĐỀ 10 :
Trong bài thơ “Viếng lăng Bác”, nhà thơ Viễn Phương viết:
“Mai về miền Nam thương trào nước mắt”
(Theo Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục, 2018)
Chép chính xác ba câu thơ tiếp theo để hoàn chỉnh khổ thơ và cho biết hoàn cảnh sáng tác của bài thơ.
Hình ảnh nào trong khổ thơ vừa chép được lặp lại ở khổ thơ đầu? Việc lặp lại hình ảnh đó có ý nghĩa như thế nào?
Dựa vào khổ thơ vừa chép, hãy viết đoạn văn qui nạp (khoảng 12 câu) để làm rõ cảm xúc nhớ thương, lưu luyến của tác giả khi phải trở về miền Nam, xa lăng Bác. Trong đoạn văn có sử dụng câu cảm thán và thành phần biệt lập tình thái (gạch dưới một câu cảm thán và từ ngữ dùng làm thành phần biệt lập tình thái).
Cũng trong bài thơ, có câu: “Vẫn biết trời xanh là mãi mãi”. Tác giả đã sử dụng phép tu từ gì trong câu thơ đó? Nêu rõ hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ ấy.
Ghi lại tên một tác phẩm khác đã học trong chương trình Ngữ văn trung học cơ sở viết về Bác Hồ (ghi rõ tên tác giả)
GỢI Ý :
1 | – HS chép đúng khổ thơ cuối
– HS nêu đúng hoàn cảnh sáng tác + Năm 1976 đất nước vừa thống nhất + Lăng Chủ tịch HCM vừa khánh thành, tác giả ra miền Bắc và vào lăng viếng Bác |
2 | HS nêu đúng
– Hình ảnh hàng tre được lặp lại – Ý nghĩa + Tạo kết cấu đầu cuối tương ứng, làm cho dòng cảm xúc được trọn vẹn + Bổ sung thêm nét đẹp của cây tre và con người Việt Nam |
3 | Nội dung: Biết bám sát ngữ liệu và khai thác hiệu quả các tín hiệu nghệ thuật (từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ…) làm sáng tỏ tình cảm của tác giả:
– Cảm xúc trào dâng mãnh liệt khi phải xa lăng Bác về miền Nam – Ước nguyện muốn hóa thân ở mãi bên Bác |
Hình thức:
– Đảm bảo dung lượng, có trình tự mạch lạc; không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp – Đúng đoạn văn qui nạp – Sử dụng đúng và gạch dưới một câu cảm thán và một thành phần biệt lập tình thái |
|
4 | – Gọi tên phép tu từ : ẩn dụ, chỉ rõ
– Phân tích hiệu quả nghệ thuật + Bác trường tồn cùng dân tộc, niềm tin Bác còn sống mãi + Tình cảm của tác giả |
5 | HS nêu đúng tên văn bản, tên tác giả |
ĐỀ 11 : Xúc động khi tới lăng Chủ tịch, trong một sáng tác của mình, nhà thơ Vương Trọng viết:
….Rưng rưng trông Bác yên nằm
Giấu rồi, nước mắt khó cầm cứ rơi
Ở đây lạnh lắm, Bác ơi
Chăn đơn Bác đắp nửa người, ấm sao?
(Dẫn theo Đọc – hiểu văn bản Ngữ văn 9, NXB Giáo dục, 2007)
1.Giọt nước mắt “khó cầm cứ rơi” của tác giả gợi nhớ tới một khổ thơ trong bài thơ “Viếng lăng Bác” của nhà thơ Viễn Phương. Em hãy chép chính xác khổ thơ đó.
2.Cách bộc lộ cảm xúc của dòng thơ đầu tiên trong đoạn thơ em vừa chép là hình thức biểu cảm theo cách nào?
3.Viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo cách lập luận diễn dịch có sử dụng phép nối để liên kết và thành phần cảm thán, làm rõ niềm xúc động mãnh liệt và ước nguyên chân thành, tha thiết của nhà thơ trong khổ thơ em vừa chép (gạch dưới từ ngữ dùng làm phép nối và thành phần cảm thán).
GỢI Ý :
Câu | Nội dung |
Câu 1: | HS chép chính xác khổ thơ |
Câu 2: | HS nêu đúng: – Biểu cảm trực tiếp |
Câu 3: | HS hoàn thành đoạn văn diễn dịch:
– Mở đoạn: Đạt yêu cầu về hình thức, nội dung – Thân đoạn: Biết bám vào ngữ liệu, khai thác hiệu quả các tín hiệu nghệ thuật, có đãn chứng, lí lẽ để làm rõ niềm xúc động và ước nguyện của nhà thơ: + Niềm xúc động mãnh liệt, sự nghẹn ngào, lưu luyến khi phải rời lăng… + Ước nguyện chân thành, tha thiết muốn hóa thân vào các sự vật để tô điểm cho lăng, gắn bó mãi mãi với lăng Bác…. – Có sử dụng phép nối để liên kết (gạch dưới) – Có thành phần cảm thán đúng (gạch dưới) |
ĐỀ 12 : Bày tỏ niềm xúc động thiêng liêng, lòng thành kính của mình với vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc, một nhà thơ đã viết:
“Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân…”
( Ngữ văn 9, tập II, NXB Giáo dục, 2010)
Câu 1: Những câu thơ trên được trích từ tác phẩm nào? Tác giả là ai? Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ?
Câu 2: Chỉ ra hai biện pháp tu từ được sử dụng ở dòng thơ cuối của khổ thơ trên và nêu ngắn gọn tác dụng của các biện pháp tu từ đó.
Câu 3: Nỗi nhớ thương vốn chỉ có ở trong lòng, nhưng ở đây nhà thơ lại viết: “Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ”. Em hiểu như thế nào về cách diễn đạt đó của nhà thơ?
Câu 4: Viết đoạn văn theo cách tổng – phân – hợp khoảng 12 câu trình bày cảm nhận của em về dòng cảm xúc chân thành của tác giả được thể hiện trong khổ thơ trên. Trong đoạn văn có sử dụng một câu đơn mở rộng thành phần và một phép nối (gạch chân, chú thích rõ)
GỢI Ý:
1- Tên bài thơ: Viếng lăng Bác, tác giả Viễn Phương
– Hoàn cảnh sáng tác: Viết năm 1976, sau khi cuộc kháng chiến chống Mỹ kết thúc, đất nước thống nhất, lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng vừa khánh thành, tác giả ra thăm miền Bắc, vào lăng viếng Bác Hồ. Bài thơ Viếng lăng Bác được sáng tác trong dip đó |
2- Ấn dụ: Tràng hoa
– Hoán dụ: Bảy mươi chín mùa xuân – Tác dụng: + Gợi hình ảnh dòng người xếp thành hàng dài vào lăng vếng Bác với lòng thành kính và những gì tốt đẹp nhất dâng lên Người. + Gợi cảm nhận về bảy mươi chín năm cuộc đời cao đẹp, đầy ý nghĩa của Bác Hồ – Người đã sống một cuộc đời đẹp như những mùa xuân và làm nên những mùa xuân cho đất nước, cho con người |
3.Đây là cách nói đặc biệt, gợi lên một không gian tràn ngập nỗi nhớ thương. Nỗi nhớ thương không chỉ có ở trong lòng người mà giờ đây đã bao trùm lên cả không gian và kéo dài trong thời gian vô tận |
4.
+ Về nội dung: Khai thác các tín hiệu nghệ thuật để làm rõ nội dung: Dòng cảm xúc chân thành của tác giả khi vào lăng viếng Bác. – Khổ thơ được tạo nên từ hai cặp câu với những hình ảnh thực và hình ảnh ẩn dụ sóng đôi: + Sóng đôi hình ảnh thực và ẩn dụ “mặt trời” à vừa ca ngợi công lao vĩ đại của Bác vừa thể hiện lòng tôn kính, ngưỡng mộ, tự hào, biết ơn đối với Bác đồng thời khẳng định niềm tin Bác sống mãi với non sông đất nước. + Sóng đôi hình ảnh thực “dòng người” và ẩn dụ “tràng hoa” cùng hình ảnh hoán dụ “bảy mươi chín mùa xuân” à tấm lòng thành kính của nhân dân dành cho Bác. ð Những vần thơ được viết trong sự thăng hoa của cảm xúc, nỗi xúc động lớn lao của trái tim. |
ĐỀ 12: Cho khổ thơ:
“Mai về miền Nam thương trào nước thắt
Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác
Muốn làm đóa hoa tỏa hương đá đây
Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này”
(Trích Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam 2017)
Khổ thơ trên được trích trong bài thơ nào? Tác giả là ai?
Mạch cảm xúc của bài thơ vận động theo trình tự nào? Trong mạch vận động ấy, hình ảnh tre còn được nhắc tới ở những câu thơ nào khác và mang ý nghĩa gì?
Viết đoạn văn khoảng 12 câu theo cách lập luận điển dịch làm rõ cảm xúc của nhà thơ khi sắp phải trở về quê hương miền Nam trong khổ thơ trên. Đoạn vẫn sử dụng phép nối để liên kết câu và câu có thành phần biệt lập phụ chú (gạch dưới từ ngữ dùng làm phép nối và thành phần phụ chú).
Kể tên một văn bản khác trong chương trình Ngữ văn THCS cũng viết về tình cảm của nhân dân dành cho Bác Hồ và ghi rõ tên tác giả.
GỢI Ý:
1 | Khổ thơ trên được trích trong bài thơ “Viếng lăng Bác” của nhà thơ Viễn Phương |
2 | Mạch cảm xúc của bài thơ trôi chảy theo dòng thời gian, khi đứng trước lăng, vào trong lăng, khi ra ngoài lăng và khi rời xa lăng.
|
Trong mạch vận động này, hình ảnh tre xuất hiện ngay khổ đầu bài thơ:
Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam Bão táp mưa sa, đứng thẳng hàng. |
|
-Hình ảnh này mang hai nghĩa:
+Nghĩa tả thực (câu thơ thứ hai): Hàng tre quanh lăng Bác +Nghĩa ẩn dụ biểu tượng (câu thơ ba, bốn): Biểu tượng cho con người, dân tộc Việt Nam luôn kiên cường bất khuất trước mọi phong ba bão táp của cuộc sống và thăng trầm của lịch sử. |
|
3 | * Hình thức: |
– Đoạn văn nghị luận có dẫn chứng, lí lẽ thuyết phục, vận dụng các thao tác để lập luận về nội dung liên quan | |
-Viết đúng kiểu đoạn văn diễn dịch, đảm bảo số câu, diễn đạt trong sáng, giàu hình ảnh, giàu cảm xúc, liên kết chặt chẽ. | |
-Đúng, đủ tiếng Việt, chú thích rõ phép nối, thành phần biệt lập phụ chú. | |
*Nội dung: Học sinh đảm bảo các nội dung cơ bản sau:
-Câu thơ “Mai về miền Nam thương trào nước mắt” như một lời giã biệt. => Lời nói giản dị diễn tả tình cảm sâu lắng. Từ “trào” diễn tả cảm xúc thật mãnh liệt, luyến tiếc, bịn rịn không muốn xa nơi Bác nghỉ. Đó là không chỉ là tâm trạng của tác giả mà còn là của muôn triệu trái tim khác. – Mặc dù lưu luyến muốn được ở mãi bên Bác nhưng tác giả cũng biết rằng đến lúc phải trở về miền Nam. Và chỉ có thể gửi tấm lòng mình bằng cách muốn hóa thân, hòa nhập vào những cảnh vật quanh lăng để được luôn ở bên Người trong thế giới của Người: + Điệp ngữ “muốn làm” cùng các hình ảnh đẹp của thiên nhiên “con chim”, “đóa hoa”, “cây tre” đã thể hiện ước muốn tha thiết, mãnh liệt của tác giả. + Nhà thơ ao ước được hóa thân thành con chim nhỏ cất tiếnghót làm vui lăng Bác, thành đóa hoa đem sắc hương, điểm tô cho vườn hoa quanh lăng. + Đặc biệt là ước nguyện “Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này” để nhập vào hàng tre bát ngát, canh giữ giấc ngủ thiên thu của Người. Hình ảnh cây tre có tính chất tượng trưng một lần nữa nhắc lại khiến bài thơ có kết cấu đầu cuối tương ứng. Hình ảnh hàng tre quanh lăng Bác được lặp ở câu thơ cuối như mang thêm nghĩa mới, tạo ấn tượng sâu sắc, làm dòng cảm xúc được trọn vẹn. “Cây tre trung hiếu” là hình ảnh ẩn dụ thể hiện lòng kính yêu, sự trung thành vô hạn với Bác, nguyện mãi mãi đi theo con đường cách mạng mà Người đã đưa đường chỉ lối. Đó là lời hứa thủy chung của riêng nhà thơ và cũng là ý nguyện của đồng miền Nam, của mỗi chúng ta nói chung với Bác. =>Học sinh tự chọn hình thức làm bài nhưng phải đảm bảo cảm nhận kết hợp giữa nội dung và nghệ thuật đoạn trích. |
|
4 | Học sinh kể một trong các văn bản sau và ghi rõ tác giả:
-Đêm nay Bác không ngủ – Minh Huệ -Đức tính giản dị của Bác Hồ – Phạm Văn Đồng -Phong cách Hồ Chí Minh – Lê Anh Trà |
ĐỀ 13: Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu ở dưới:
“Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác
Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát
Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam
Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng.
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân…”
(Trích “Viếng lăng Bác” – Viễn Phương, SGK Ngữ Văn 9, Tập 2)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ.
Câu 2: Nêu nội dung của đoạn thơ.
Câu 3: Chỉ ra thành phần biệt lập trong câu thơ sau và cho biết đó là thành phần gì?
“Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam”
Câu 4: Cảm nhận của em về cái hay trong cách diễn đạt của các câu thơ:
“Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ”
Câu 5: Từ cảm nhận của em về cảm xúc của thi nhân trong đoạn thơ, hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 150 chữ) về “Lòng biết ơn”.
GỢI Ý:
1 | Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm |
2 | HS nêu được nội dung của đoạn thơ: Thể hiện cảm xúc dâng trào của nhà thơ về cảnh vật trước lăng, hình ảnh dòng người vào lăng viếng Bác và niềm xúc động thiêng liêng thành kính, lòng tự hào, biết ơn sâu sắc của nhà thơ đối với Bác Hồ khi vào lăng viếng Bác. |
3 | – Thành phần biệt lập: “Ôi”
– Thành phần cảm thán |
4 | HS chỉ ra được cái hay trong cách diễn đạt của các câu thơ:
+ Sử dụng cặp câu đối ứng tạo sự cân xứng hài hòa cho đoạn thơ. + Nghệ thuật nhân hóa mặt trời “đi”,“thấy” làm cho hình ảnh của thiên nhiên trở nên sống động, gợi cảm. Ẩn dụ sáng tạo “mặt trời trong lăng” là Bác Hồ kính yêu. Mặt trời thiên nhiên đem lại ánh sáng, sự sống còn mặt trời Bác cũng là ánh sáng soi đường, đem lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho nhân dân. => Cách diễn đạt này vừa đẹp, chính xác lại vừa mới lạ vì đã ngợi ca sự vĩ đại, lớn lao của Bác, đồng thời thể hiện sự tôn kính, ngưỡng mộ, lòng tự hào, biết ơn vô hạn của nhà thơ cũng là của dân tộc đối với Bác. |
5 | a. Đảm bảo thể thức của một đoan văn nghị luận: Mở đoạn (giới thiệu vấn đề nghị luận); Thân đoạn (làm rõ vấn đề nghị luận, triển khai được luận điểm); Kết đoạn (khái quát được vấn đề nghị luận). |
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Ý nghĩa của lòng biết ơn. | |
c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn:
– Lòng biết ơn là sự bày tỏ thái độ ghi nhớ, trân trọng, có những việc làm đền ơn đáp nghĩa đối với những người đã giúp đỡ mình, với những người có công với dân tộc, đất nước. – Lòng biết ơn là một trong những chuẩn mực nền tảng của đạo đức con người. Sống có lòng biết ơn là lối sống lành mạnh, tích cực. Người có lòng biết ơn luôn được người khác yêu mến, trân trọng, tạo nên mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người. Lòng biết ơn được thể hiện bằng những việc làm cụ thể, thiết thực trong các mối quan hệ gia đình, xã hội… – Ngược lại với biết ơn là vô ơn. Họ sống cá nhân, ích kỉ, chỉ biết nhận lấy mà không biết ơn. Đó là lối sống tiêu cực, đáng bị lên án. – Cần nuôi dưỡng và phát huy lòng biết ơn trong cuộc sống. Phấn đấu học tập tốt, rèn luyện nhân cách nhân phẩm trở thành người hữu ích, đem sức mình xây dựng quê hương đất nước giàu mạnh. |