Site icon Lớp Văn Cô Thu

[Tài liệu văn 8] Bộ đề ôn thi học sinh giỏi văn 8- phần 1

BỘ ĐỀ LUYỆN THI HỌC SINH GIỎI VĂN 8

ĐỀ SỐ 1

ĐỀ THI SINH GIỎI CẤP HUYỆN

Môn: Ngữ văn 8

Thời gian làm bài:120 phút

Câu 1: (3 điểm).

Hãy viết về những điều em cảm nhận được từ câu chuyện dưới đây:

                                      HOA HỒNG TẶNG MẸ

         Anh dừng lại tiệm bán hoa để gửi hoa tặng mẹ qua đường bưu điện. Mẹ anh sống cách chỗ anh khoảng 300km. Khi bước ra khỏi xe, anh thấy một đứa bé gái đang đứng khóc bên vỉa hè. Anh đến và hỏi nó sao lại khóc.
– Cháu muốn mua một bông hoa hồng để tặng mẹ cháu – nó nức nở – nhưng cháu chỉ có bảy mươi lăm  xu trong khi giá một bông  hoa hồng đến hai đô-la.
Anh mỉm cười và nói với nó:
– Đến đây, chú sẽ mua cho cháu.
Anh liền mua hoa cho cô bé và đặt một bó hồng cho mẹ anh. Xong xuôi, anh hỏi cô bé có cần đi nhờ xe về nhà không. Nó vui mừng nhìn anh và trả lời:
– Dạ, chú cho cháu đi nhờ đến nhà mẹ cháu.
Rồi nó chỉ đường cho anh lái xe đến một nghĩa trang, nơi có một phần mộ vừa mới đắp. Nó chỉ ngôi mộ và nói:
– Đây là nhà của mẹ cháu.
Nói xong, nó ân cần đặt nhánh hoa hồng lên phần mộ.
Tức thì anh quay lại tiệm bán hoa, huỷ bỏ dịch vụ gửi hoa vừa rồi và mua một bó hồng thật đẹp. Suốt đêm đó, anh đã lái một mạch 300km về nhà mẹ để trao tận tay bà bó hoa.

                              (Theo Quà tặng cuộc sống, NXB trẻ, 2006)

Câu 2: (7 điểm)

Xuân Diệu khẳng định thơ hay là “ hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài”.Hãy chứng minh qua bài thơ Quê hương của Tế Hanh.

 

HƯỚNG DẪN CHẤM THI KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI LỚP 8

Môn: Ngữ Văn 8

Câu Nội dung Điểm
 

1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

    Yêu cầu học sinh viết một bài văn nghị luận xã hội và cần đảm bảo các ý sau đây.

– Tóm tắt câu chuyện bằng một đoạn văn ngắn.

– Rút ra ý nghĩa của câu chuyện:   Hãy trân trọng và quý những giây phút được sống bên mẹ, hãy thực hiện lòng hiếu thảo một cách thật tâm, chân tình ,đừng thực hiện lòng hiếu thảo một cách quá muộn mằn, lòng hiếu thảo thật sự có thể làm thay đổi nhận thức và hành động của mỗi người…

  – Phân tích, lí giải:

+ Câu chuyện kể về hai người con mua hoa tặng mẹ. Nó không đơn thuần chỉ có vậy, hai người con một lớn một nhỏ mua hoa trong hai hoàn cảnh khác nhau.

+ Dường như tình yêu ấm áp của cô bé dành cho người mẹ đã mất đã đánh thức được chàng trai, đưa anh về với những giá trị thực tại, và cũng vô tình đứa trẻ ấy để lại trong lòng người lớn những suy ngẫm sâu sắc hơn.

+ Anh nhận ra rằng đến một ngày nào đó mẹ anh cũng sẽ rời xa anh để bước đi sang bên kia thế giới và lúc ấy anh có muốn tặng những bông hoa đẹp nhất thì cũng không thể nào trao đến tay mẹ được nữa. Lúc này đây mẹ anh cần gặp anh chứ không phải là bó hoa mà anh gửi về. Đúng, bây giờ thì anh đã hiểu ra dù mình đã trưởng thành rồi nhưng vẫn có những phút giây vô tâm…đối với mẹ – người đã sinh thành và nuôi dưỡng anh nên người.
– Liên hệ:  Trong thực tế có nhiều người con hiếu thuận chăm sóc, phụng dưỡng, thờ cúng cha mẹ tử tế. Trong văn học: Bé Hồng trong đoạn trích: Trong lòng mẹ hay câu chuyện Sự tích hoa cúc

– Đánh giá bình luận: Hiếu thuận và biết ơn cha mẹ là đạo lí tốt đẹp của con người, nhất là người Việt Nam, đạo lí ấy ngày nay vẫn được kế thừa, phát huy nhưng với một số người có phần bị mai một bởi đâu đó vẫn thấy những đứa con bất hiếu, ngược đãi cha mẹ…cần phê phán lên án…

 

 

0,25

0, 5

 

 

 

0,25

 

 

 

0,25

 

0,5 đ

 

 

 

 

 

0,75

 

 

0,5 đ

 

 

2 1. Mở bài: Có thể mở bài theo nhiều cách nhưng phải:

– Dẫn dắt được vấn đề và hướng vào nhận định của Xuân Diệu về thơ hay phải là “ hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài”.

– Khẳng định bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh đúng với nhận định về thơ của thi sĩ Xuân Diệu.

2. Thân bài.

2.1 Giải thích nhận định

+  Xuân Diệu thật tinh tế khi quan niệm về thơ hay, thơ hay phải là “ hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài”. Hồn ở đây chính là nội dung, là tình cảm, là tấm lòng, là hiện thực và điều gửi gắm của tác giả vào bài thơ, còn xác là nghệ thuật thơ hay chính là hình thức thơ, là cấu tứ, thể thơ, ngôn từ, nhịp điệu, giọng điệu, hình ảnh thơ, là cái phản ánh nội dung của bài thơ. Có thể thấy quan niệm của Xuân Diệu thật toàn vẹn, đầy đủ và hài hòa về thơ hay, phải là một thi sĩ, một người am hiểu và từng trải về nghệ thuật mới có cái nhìn sâu sắc đến vậy.

+  Cái hồn trong bài thơ Quê hương của Tế Hanh chính là tình cảm yêu nhớ quê hương của nhà thơ, tình cảm ấy hướng về vị trí địa lí, nghề nghiệp của làng, là cảnh dân làng ra khơi đánh cá, cảnh trở về, là hình ảnh con thuyền và những chàng trai miền biển đầy thơ mộng, là cánh buồm căng gió, là nỗi nhớ chơi vơi, da diết, còn xác trong bài thơ là thể thơ tám chữ, hình ảnh thơ bay bổng, lãng mạn, ngôn từ, giọng điệu trong sáng, thiết tha, là phương thức miêu tả kết hợp với biểu cảm và các biện pháp tu từ được sử dụng tinh tế, hài hòa.

2. 2. Chứng minh nhận định qua việc phân tích chi tiết bài thơ ( PT nội dung và nghệ thuật của tác phẩm)

* Nội dung bài thơ (  Đây là luận điểm chủ yếu: kết hợp phân tích cả nội dung và nghệ thuật).

+ Vị trí, nghề nghiệp: Hai câu đầu giới thiệu về vị trí rất đặc biệt và nghề chài lưới của làng quê tác giả.

+ Cảnh ra khơi đánh cá:  Đó là cảnh rất đẹp, đầy khí thế với những hình ảnh thật đẹp và ấn tượng về thời tiết, con người, cánh buồm.

“ Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng

     ……………………………………….

     Rướn thân trắng bao la thâu góp gió”

– Thời tiết trong lành, sáng sủa, mát mẻ: trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng. Con người khỏe mạnh: Dân trai tráng.

– Chiếc thuyền được so sánh và nhân hóa như: con tuấn mã rất hăng hái vượt trường giang.

– Cánh buồm là hình ảnh thơ độc đáo, sáng tạo được so sánh như mảnh hồn làng, nhân hóa như con người biết “Rướn thân trắng” để thâu góp gió.

+ Cảnh trở về thật ồn ào, đông đúc, yên bình, tươi vui, no đủ, một bức tranh ấm cúng, giàu sự sống, thơ mộng với lời cảm tạ chân tình của người dân chài.

 “ Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ

 ……………………………………

 Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ”

– Hình ảnh người dân chài vừa tả thực vừa sáng tạo với nước da nhuộm nắng gió, thân hình vạm vỡ thấm đậm vị mặn mòi, nồng tỏa vị xa xăm của biển.

– Con thuyền được nhân hóa như có một tâm hồn tinh tế biết nằm nghỉ ngơi và lắng nghe.

– Người viết có một tâm hồn tinh tế, tài hoa, có tấm lòng gắn bó sâu nặng với quê hương.

+ Nỗi nhớ quê hương: Biểu cảm trực tiếp với nỗi nhớ biển, cá, cánh buồm, thuyền, mùi biển… tất cả được cảm nhận bằng tấm tình trung hiếu của người con xa quê.

“ Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ

   ………………………………………

   Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá”

* Nghệ thuật ( luận điểm phụ)

Quê hương là bài thơ trữ tình, phương thức biểu đạt chủ yếu là biểu cảm. Ngòi bút miêu tả thẫm đẫm cảm xúc. Hình ảnh, ngôn từ đẹp, bay bổng, lãng mạn, biện pháp nhân hóa, so sánh độc đáo thổi linh hồn vào sự vật.

– Sáng tạo hình ảnh thơ rất phong phú, chính xác, chân thực qua ngôn ngữ giản dị.

3. Kết bài

– Học sinh khái quát bài thơ và đánh giá nhận định

 

 

0,5 đ

 

 

 

 

 

0, 5 đ

 

 

 

 

 

 

 

0, 5 đ

 

 

 

 

 

 

0, 25 đ

 

0, 25 đ

 

0,25

0,25

0,5

 

0,25

 

 

05

 

 

0,5

 

0,25

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

0, 5đ

 

 

ĐỀ 2

Đề học sinh giỏi Ngữ Văn 8

Môn: Ngữ văn 8

Thời gian làm bài: 150 phút ( không kể thời gian giao đề)

 

Câu 1 (4 điểm)

Chỉ rõ và phân tích giá trị biểu đạt của phép tu từ từ vựng trong các câu văn sau được trích trong truyện “Tôi đi học” của nhà văn Thanh Tịnh.

“Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng.”

“Trong lúc ông ta đọc tên từng người, tôi cảm thấy như quả tim tôi ngừng đập.”

 

Câu 2 (6 điểm):

Đọc đoạn văn sau:

“Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi…toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn; không  bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương; không bao giờ ta thương …”

(Trích “Lão Hạc” – Nam Cao)

Từ triết lí tình thương của ông giáo thể hiện qua đoạn văn trên, hãy nêu lên suy nghĩ của em về vai trò của tình thương trong cuộc sống.

 

Câu 3 (10 điểm):

Một trong những cảm hứng của thơ ca đầu thế kỉ XX là ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên. Qua bài thơ “Quê hương” của nhà thơ Tế Hanh và bài thơ “Khi con tu hú” của nhà thơ Tố Hữu, em hãy làm sáng tỏ ‎ý kiến trên.

 

           HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC SINH GIỎI

Câu 1 (4 điểm)

Chỉ ra phép tu từ từ vựng có trong câu văn:

+ Câu văn: Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng.

– So sánh: những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng (0,25 điểm)

– Nhân hóa: mấy cành hoa tươi mỉm cười (0,25 điểm)

– Hình ảnh cành hoa tươi biểu trưng cho cái đẹp, đáng nâng niu của tạo hoá ban cho con người. Dùng hình ảnh cành hoa tươi nhằm diễn tả những cảm giác, những rung động trong buổi đầu tiên thật đẹp đẽ, đáng yêu. Vẻ đẹp ấy không chỉ sống mãi trong tiềm thức, kí ức mà luôn tươi mới, vẹn nguyên. (1 điểm)

– Phép nhân hoá mỉm cười (0,25 điểm)

Tác dụng: diễn tả niềm vui, niềm hạnh phúc tràn ngập rạo rực và cả một tương lai đẹp đẽ đang chờ phía trước. Rõ ràng những cảm giác, cảm nhận đầu tiên ấy sống mãi trong lòng ”tôi” với bao tràn ngập hy vọng về tương lai. (0,75 điểm)

– Qua phép tu từ so sánh và nhân hóa thấy kỉ niệm thật sâu nặng của nhà văn Thanh Tịnh trong ngày đầu đi học. (0,5 điểm)

+ Câu văn:

Trong lúc ông ta đọc tên từng người, tôi cảm thấy như quả tim tôi ngừng đập.

– Nói quá: quả tim ngừng đập. (0,25 điểm)

Tác dụng: Nhấn mạnh cảm giác quá hồi hộp của nhân vật tôi, góp phần diễn tả những kỉ niệm khó quên của nhân vật tôi trong ngày đầu tiên tới trường (0,75 điểm).

 

Câu 2 (6 điểm)

        Về kĩ năng : Hs biết viết bài văn nghị luận đúng về hình thức, biết vận dụng một số thao tác lập luận để bày tỏ suy nghĩ, quan niệm của bản thân.

         Về kiến thức : Cần đảm bảo một số ý

a, Mở bài: (0,25 điểm)

Học sinh đưa dẫn vấn đề từ câu nói của nhà văn Nam Cao trong truyện Lão Hạc để khảng định tình yêu thương rất cần trong cuộc sống.

b, Thân bài: (5,5 điểm)

– Giải thích: Tình yêu thương  là tình cảm tốt đẹp giữa con người với con người. Đó là sự sẻ chia, đồng cảm, yêu thương, giúp đỡ lẫn nhau…trong cuộc sống (0,5 điểm)

-Ý nghĩa: Tình yêu thương có ý nghĩa và sức mạnh lớn lao.

Tình yêu thương đem đến cho con người niềm vui, hạnh phúc, cao hơn là mang lại sự sống, sự cảm hoá kì diệu, tiếp thêm sức mạnh để con người vượt qua mọi thử thách, khó khăn. (Dẫn chứng) (1 điểm)

Người cho đi tình yêu thương cũng cảm thấy thanh thản, hạnh phúc trong lòng. (Dẫn chứng) (1 điểm)

Tình yêu thương làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn, là lực hấp dẫn kéo gần con người lại với nhau. Đáng sợ biết bao khi thế giới này chỉ có hận thù, chiến tranh. (0,5 điểm)

– Bàn luận (Mở rộng):

Phê phán những kẻ sống ích kỉ, thơ ơ vô cảm trước nỗi đau đồng loại (0,5 điểm)

Tuy nhiên tình yêu thương không phải là thứ có sẵn trong mỗi người, chỉ có được khi con người có ý thức nuôi dưỡng, vun trồng. (0,5 điểm)

Tình yêu thương cho đi phải trong sáng, không vụ lợi có thể nó mới có ý nghĩa. (0,5 điểm)

Hãy biến yêu thương thành hành động, yêu thương đúng cách, không mù quáng… (0,5 điểm)

– Rút ra bài học nhận thức và hành động : Sống yêu thương, trân trọng tình yêu thương của người khác dành cho mình và cũng cần biết san sẻ tình yêu thương với mọi người. (0,5 điểm)

 

c, Kết bài (0,25 điểm).

Khẳng định lại tình yêu thương là thứ tình cảm không thể thiếu trong cuộc sống của mỗi con người.

 

 

Câu 3 (10 điểm):

   Yêu cầu chung

          Về kĩ năng: Biết viết bài văn có bố cục rõ ràng, biết vận dụng linh hoạt các thao tác lập luận, các phương thức biểu đạt. Diễn đạt trong sáng, giàu hình ảnh và cảm xúc

          Về kiến thức: Hiểu được nội dung ý kiến, phân tích làm sáng tỏ nội dung ấy trong bài thơ, nghệ thuật biểu hiện tiếng lòng của tác giả.

          *Yêu cầu cụ thể: Cần đảm bảo một số ý cơ bản sau :

a, Mở bài (0,5 điểm)

          Dẫn dắt một cách hợp lí, logic: Khái quát về hai tác giả, hai bài thơ

          Giới thiệu vấn đề: những cảm hứng của thơ ca đầu thế kỉ XX thường ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên.

 

b. Thân bài (9 điểm)

Bài thơ Quê hương của nhà thơ Tế Hanh:

Bức tranh thiên nhiên được vẽ ra qua tự giới thiệu về làng tôi của tác giả. Khung cảnh được tác giả vẽ ra là một khung cảnh của buổi sớm mai, với không gian thoáng đạt, trời trong, gió nhẹ, nắng mai hồng, với hình ảnh những con người dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá (1 điểm)

Khi trời trong gió nhẹ, sớm mai hồng

Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá

Nổi lên trên nền trời nước mênh mông là những cánh buồm trắng đang rướn thân mình mạnh mẽ vượt trường giang

Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã

Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang

Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng

Rướn thân trắng bao la thâu góp gió

Việc sử dụng nghệ thuật so sánh Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã và Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng, nghệ thuật ẩn dụ mảnh hồn làng kết với dùng động từ mạnh phăng, vượt  gợi hình ảnh cánh buồm no gió, căng đầy. Dáng vóc thật hiên ngang, phóng khoáng tràn đầy sinh lực, trần trề nhựa sống. Đó còn là khát vọng của người dân làng chài muốn chinh phục thiên nhiên biển cả, không gian với nhiều vùng biển xa xôi. Cánh buồm còn là biểu tượng cho những tâm hồn khoáng đạt bay bổng của làng quê. Không chỉ vẽ ra vẻ đẹp của làng quê qua hình ảnh buổi sơm mai hồng, con thuyền, dân trai tráng. Cảnh thiên nhiên trong bài thơ còn được thể hiện trong những buổi dân làng đón ghe về: (1,5 điểm)

Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ

Khắp dân làng tấp nập đón ghe về

Cảnh thật ồn ào náo nhiệt của một vùng quê đón những người đi biển trở về thật là tấp nập, những âm thanh vui vẻ của một đời sống thanh bình khi kết quả lao động thật tốt đẹp biển lặng, cá đầy ghe. (1 điểm)

Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm

Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.

Nghệ thuật nhân hóa im bến mỏi trở về nằm và ẩn dụ chuyển đổi cảm giác làm cho con thuyền trở nên như con người. Sau chuyến đi biển dài ngày con thuyền thanh thản trở về nằm nghỉ mà nồng nàn hơi thở mặn mòi của biển cả. Chỉ có một tình yêu thiên nhiên đến tha thiết, một nỗi nhớ quê da diết, cảnh sắc thiên nhiên của quê hương Tế Hanh dường như lúc nào cũng thường trực trong tâm tưởng nhà thơ, xa quê tác giả nhớ tới cái đặc trưng của làng chài: Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi và cái mùi nồng mặn của biển cả (1,5 điểm).

Nay xa cách lòng tôi luôi tưởng nhớ

Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi,

Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi,

Tôi thấy nhớ cái mùi nồn mặn quá!

Với Tố Hữu thì bức tranh thiên nhiên được vẽ ra không chỉ ở một quê cụ thể nào mà đó là không gian của cả một mùa hè ngọt ngào hương vị, khoáng đạt nên thơ. Mỗi hình ảnh thơ được viết ra từ tình yêu thiên nhiên, làng quê của tác giả (1 điểm)

Khi con tu hú gọi bầy

Lúa chiêm đang chín, trái cây ngọt dần

Vườn râm dậy tiếng ve ngân

Bắp rây vàng hạt đầy san nắng đào

Trời xanh càng rộng càng cao

Đôi con diều sáo lộn nhào từng không.

Khung cảnh thiên nhiên được mở ra với âm thanh của con chim tu hú. Thật là một bức tranh thiên nhiên tràn trề nhựa sống, đầy sắc màu của hương đồng gió nội: Sắc lúa đang chín vàng, trái chín , thêm sắc vàng của ngô đang phơi dưới cái nắng đào.  (1 điểm)

Bức tranh thiên nhiên ở đây cũng thật rộn rã âm thanh: âm thanh của tiếng chim tu hú kêu, âm thanh của tiếng ve ngân râm ran, tiếng sáo diều vi vu.. Trong bức tranh cũng đã có sự chuyển hóa hoạt động của sự vật lúa chiêm đanng chín, trái cây ngọt dần, diều đương lộn nhào. Chỉ có những con người có tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống đến tha thiết như nhà thơ Tố Hữu mới vẽ ra một bức tranh thiên nhiên trần  trề nhựa sống đầy đủ sắc màu đến như vậy. (1,5 điểm)

* Đánh giá:

Bức tranh thiên nhiên ở hai bài thơ được vẽ ra đầy ắp những sáng tạo về câu chữ, nhịp điệu thơ sử dụng các biện pháp nghệ thuật hợp lý đã tạo nên những bức trang về quê hương thật đặc sắc. Bức tranh được tạo ra khi chỉ là một làng chài ven biển cũng có khi là cả một vùng quê rộng lớn nhưng đêu chất chứa tình cảm, tình yêu với quê hương đất nước. (0,5 điểm)

 

c, Kết bài: (0,5 điểm)

Khẳng định lại ý kiến nhận định.

 

 

ĐỀ 3

ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN

Năm học 2018-2019

Môn: Ngữ văn – Lớp 8

 

Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề)

Câu 1 (2,0 điểm):

Đọc kĩ  đoạn văn dưới đây:

Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi… toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn; không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương; không bao giờ ta thương…”.

                                                                                                                                   ( Lão Hạc – Nam Cao)

Đoạn văn gợi cho em những suy nghĩ gì ?

Câu 2 (2,0 điểm )

Cảm nhận cái hay của đoạn thơ sau:

                                 “Con là lửa ấm quanh đời mẹ mãi

                                 Con là trái xanh mùa gieo vãi

                                 Mẹ nâng niu. Nhưng giặc Mĩ đến nhà

                                  Nắng đã chiều… vẫn muốn hắt tia xa!”

(  Mẹ – Phạm Ngọc Cảnh )

Câu 3 ( 6,0 điểm):

Nhận xét về một trong những cảm hứng của Thơ mới Việt Nam giai đoạn 1930- 1945, có ý kiến nhận xét : “Tình yêu quê hương đất nước chiếm một khoảng rộng trong trái tim của thơ mới.”

Bằng hiểu biết của mình về  hai bài thơ “ Nhớ rừng” của Thế Lữ  và “ Quê hương” của Tế Hanh em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.

        

————-Hết————

HƯỚNG DẪN CHÂM CHO ĐỀ THI CHỌN

 

Câu 1 (2,0 điểm):

* Về nội dung : HS trình bày suy nghĩ cần đáp ứng yêu câu cơ bản sau:

– Giới thiệu khái quát về vị trí của đoạn văn là lời của ông giáo (thực chất là lời của Nam Cao) khi ông đã chứng kiến những khổ đau bất hạnh cũng nh­ vẻ đẹp của nhân vật Lão Hạc. Đoạn văn nằm ở phần cuối truyện Lão Hạc.

 

 

0,25 đ

 

+ Đây là lời nói có tính chất triết lý lẫn cảm xúc trữ tình xót xa của Nam Cao. 0,25 đ
+ Nam Cao muốn khẳng định một thái độ, một cách ứng xử mang tinh thần nhân đạo, không nhìn những ng­ười xung quanh bằng cách nhìn phiến diện, bằng cặp mắt lạnh lùng, vô cảm, mà phải nhìn nhận bằng sự thông cảm, thấu hiểu bằng lòng nhân ái của con người.  

0,5 đ

 

+ Con ng­ười chỉ xứng đáng với danh nghĩa con ng­ười khi biết đồng cảm với mọi ng­ười xung quanh, khi biết phát hiện và nâng niu, trân trọng những điều đáng quí ở họ.  

0,25 đ

 + Đó là quan điểm đúng đắn, sâu sắc và toàn diện khi đánh giá con ng­ười. 0,25 đ
* Về hình thức:  Đoạn văn  diễn đạt mạch lạc, trong sáng, rõ ràng, không sai mắc các lỗi. 0,5 đ

 

Câu 2 (2,0 điểm )

 

* Về nội dung:  HS có thể cảm nhận vẻ đẹp của những câu thơ theo cách riêng nhưng cần đảm bảo các ý sau:

– Ba dòng đầu : Tình cảm mẹ dành cho con yêu dấu thông qua hình ảnh so sánh : “Con là lửa ấm, con là trái xanh mùa gieo vãi”. Con là lửa ấm là tình yêu, là  hạnh phúc là tất cả cuộc sống của mẹ. Con là trái xanh, là hạt giống là niềm tin niềm hi vọng của mẹ. Mẹ yêu con, nâng niu, chăm sóc dành tất cả những gì tốt đẹp nhất cho con.

 

 

 

0,5 đ

–  Hai dòng cuối : Tình cảm của mẹ với quê hương đất nước .

+ Ở phần này học sinh phải khai thác được tác dụng của dấu chấm câu ở giữa dòng thơ thứ 3 và từ “ nhưng” ngăn cách hai ý tưởng như đối lập nhưng lại thống nhất bền chặt với nhau. Đó là tình cảm mẹ con và tình yêu quê hương đất nước.

+ Hình ảnh ẩn dụ : “ Nắng đã chiều… vẫn muốn hắt tia xa!”. Mẹ tuy đã già, mẹ rất yêu con, rất cần có con bên cạnh nhưng nếu tổ quốc cần, đất nước có ngoại xâm, mẹ sẵn sàng động viên con lên đường vì nghĩa lớn, vì tiếng gọi của quê hương. Vẫn biết rằng tiễn con đi có thể không có ngày trở lại.

 

0,25đ

 

 

 

 

0,5 đ

– Đoạn thơ là biểu tượng đẹp về người mẹ Việt Nam anh hùng trong những năm kháng chiến chống đế quốc Mĩ. 0,25đ
* Yêu cầu hình thức : Văn viết  mượt mà, trong sáng mạch lạc, sáng rõ, hình ảnh, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, viết câu. 0,5đ

Câu 3 (6,0 điểm)

  1. Yêu cầu:
  2. Về kỹ năng

Hiểu đúng yêu cầu của đề bài. Biết cách làm bài văn nghị luận văn học bố cục rõ ràng, kết cấu hợp lí, diễn đạt tốt, không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.

  1. 2. Về nội dung

Học sinh có thể sắp xếp trình bày theo nhiều cách khác nhau, có thể có những cảm nhận riêng, miễn là phải bám sát tác phẩm, tránh suy diễn tùy tiện và có sức thuyết phục người đọc. Cần làm nổi bật được tình quê hương đất nước qua hai bài thơ “Nhớ rừng” của Thế Lữ và “ Quê hương ” của Tế Hanh. Cần đảm bảo được một số ý cơ bản sau:

1 Nêu vấn đề.. trích dẫn nhận xét
2  a. Khái quát về tình quê hương đất nước trong “Thơ mới”.

Thơ mới” ra đời trong hoàn cảnh đất nước chìm trong chế độ thực dân nửa phong kiến. Các nhà thơ mới nhận thức rõ nỗi đau mất nước, chán ghét thực tại nên họ gửi gắm nỗi niềm về đất nước, quê hương vào những vần thơ. Tình quê hương đất nước trong “Thơ mới” thể hiện ở nhiều cung bậc khác nhau: lúc ca ngợi cảnh đẹp của quê hương, lúc nhớ quê hương da diết, lúc hoài niệm ngưỡng mộ và tiếc nuối một nét đẹp văn hóa trong quá khứ, lúc gửi gắm niềm tâm sự thầm kín…

      b.Tình quê hương đất nước qua hai bài thơ “Nhớ rừng” và “Quê hương”     

b1. Ca ngợi cảnh đẹp thiên nhiên.

–  Bức tranh hoành tráng của rừng thẳm oai linh, của gió gào ngàn, nguồn hét núi, bóng cả, cây già. Trong cảnh thiên nhiên kỳ vĩ thâm nghiêm ấy làm nền cho hình bóng của chúa sơn lâm mang vẻ đẹp dõng dạc, đường hoàng với những đêm vàng, sáng xanh, chiều đỏ, tiếng chim ca tất cả mang vẻ đẹp lãng mạn, muôn màu muôn vẻ của thiên nhiên của cách nhìn lãng mạn và bút pháp lãng mạn ( dẫn chứng phân tích trong Nhớ rừng – Thế Lữ ).

–  Hình ảnh làng chài ven biển đẹp, trong trẻo thoáng đãng ( dẫn chứng , phân tích trong “ Quê hương” của Tế Hanh )

b2 Gửi gắm tâm sự thầm kín

–   Thế Lữ gửi lòng yêu nước vào tâm sự thầm kín của con hổ trong bài thơ “Nhớ rừng”, nhớ biết bao nhiêu thời vàng son oanh liệt. Ta nghe đó như chính là nỗi nhớ lịch sử vàng son oanh liệt của đất nước. Tâm trạng của con hổ là một ẩn dụ thể hiện tâm trạng của tác giả của người dân Việt Nam lúc đó.

b3. Tình yêu và nỗi nhớ quê hương

– Với tấm lòng yêu quê hương sâu sắc ấy, bức tranh làng chài thật sinh động và đậm nét  qua cảm xúc của nhà thơ.  Khi tả cảnh dân chài bơi thuyền đi đánh cá Tế Hanh đã dựng lên một không gian trong trẻo gió nhẹ rực rỡ nắng hồng… Con thuyền dũng mãnh vượt Trường Giang với sức sống mạnh mẽ mang một vẻ đẹp hùng tráng, bất ngờ hiếm thấy trong thơ mới, một bức tranh lao động đầy hứng khởi và đầy sức sống trong thơ mới. Phải cảm nhận được sức sống lao động của làng quê bằng cả tâm hồn thiết tha gắn bó mới viết được những câu thơ “ Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng / Rướn thân trắng bao la thâu góp gió”. Mảnh hồn làng ấy chính là nơi cho tâm hồn nghệ sỹ neo đậu với tấm lòng tha thiết nhớ thương về quê hương.

–  Nối nhớ thiết tha trong xa cách, nhớ “ màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi” cùng với con thuyền rẽ sóng trong hương vị  mùi nồng mặn đặc trưng của quê hương cái hương vị đầy   quyến rũ, là chất thơ đày bình dị mà khỏe khoắn toát lên từ bức tranh thiên nhiên tươi sáng thơ mộng.

3   c. Đánh giá

– Cái “tôi” trong mỗi tác giả vừa được giải phóng tỏa hương thành vườn hoa đầy hương sắc của Thơ mới, vẫn dào dạt một nỗi niềm chung đó là tình yêu quê hương đất nước.

– Tình quê hương đất nước trong các bài thơ tuy chưa tích cực như thơ văn Cách mạng nhưng đáng trân trọng. Đó là một khoảng rộng trong trái tim yêu dào dạt của các nhà thơ mới trong đó có Thế Lữ và Tế Hanh.

 

ĐỀ 4

KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI VĂN HOÁ

NĂM HỌC 2017-2018

MÔN THI: Ngữ văn; LỚP: 8

Thời gian làm bài 150 phút, không kể thời gian giao đề

 

Câu 1. (4,0 điểm)

Cho đoạn trích sau:

Chà! Giá quẹt một que diêm mà sưởi cho đỡ rét một chút nhỉ? Giá em có thể rút một que diêm ra quẹt vào tường mà hơ ngón tay nhỉ? Cuối cùng em đánh liều quẹt một que. Diêm bén lửa thật là nhạy. Ngọn lửa lúc đầu xanh lam, dần dần biến đi, trắng ra, rực hồng lên quanh que gỗ, sáng chói trông đến vui mắt.

(Cô bé bán diêm – An-đéc-xen, Ngữ văn 8, T1,   NXB giáo dục Việt Nam, 2011, tr.64 – 65)

  1. Việc sử dụng các câu hỏi trong đoạn trích trên có ý nghĩa gì?
  2. Tìm các từ cùng thuộc một trường từ vựng trong đoạn trích trên? Tác dụng của trường từ vựng đó.

Câu 2. (6,0 điểm)

Trong truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng của O Hen-ri, hình ảnh chiếc lá thường xuân được cụ Bơ-men vẽ trên bức tường đã giữ lại sự sống cho Giôn-xi trong lúc cô tuyệt vọng nhất.

Hình ảnh ấy đã đem đến cho em bài học gì về cuộc sống?

Câu 3. (10,0 điểm)

Cảm nhận của em về hai đoạn thơ sau:

… Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng

        Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…

        Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ

        Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.

        “Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe”,

        Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.

        Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,

        Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;

        Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm

        Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.

(Quê hương – Tế Hanh, Ngữ Văn 8, T2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011, tr.16 – 17)

Khi con tu hú gọi bầy

Lúa chiêm đang chín trái cây ngọt dần

Vườn râm dậy tiếng ve ngân

Bắp rây vàng hạt đầy sân nắng đào

`                   Trời xanh càng rộng càng cao

Đôi con diều sáo lộn nhào từng không…

(Khi con tu hú – Tố Hữu, Ngữ văn 8, T2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011, tr.19)

——————————–Hết——————————-

HƯỚNG DẪN CHẤM

 

Câu Ý Nội dung Điểm
Câu 1   Tiếng Việt 4,0
a. Ý nghĩa của việc sử dụng các câu hỏi trong đoạn trích tác phẩm Cô bé bán diêm (2,0 điểm)
– Các câu hỏi được sử dụng: Giá quẹt một que diêm mà sưởi cho đỡ rét một chút nhỉ?; Giá em có thể rút một que diêm ra quẹt vào tường mà hơ ngón tay nhỉ?

– Ý nghĩa:

+ Đây là câu hỏi mà nhân vật cô bé bán diêm tự đặt đặt ra cho mình như một hình thức tự giãi bày, tự bộc lộ cảm xúc, tâm trạng.

+ Thể hiện ước muốn, khao khát đốt lên ngọn lửa, tạo ra hơi ấm xua tan đi giá lạnh, rét buốt đêm đông.

0,5

 

 

 

0,5

 

1,0

b. Các từ cùng thuộc trường từ vựng  và tác dụng của trường từ vựng đó trong đoạn trích tác phẩm Cô bé bán diêm (2,0 điểm)
– Các từ cùng một trường: ngọn lửa, xanh lam, trắng, rực hồng, sáng chói chỉ màu sắc và ánh sáng của ngọn lửa.

– Tác dụng:

+ Miêu tả ngọn lửa của que diêm cháy lung linh, huyền ảo qua cái nhìn đầy mơ mộng của cô bé bán diêm.

+ Thể hiện ước mơ về một ngọn lửa ấm áp, một thế giới đầy ánh sáng, một cuộc sống tươi đẹp, hạnh phúc của cô bé nghèo đang  sống trong hoàn cảnh bi đát.

1,0

 

 

0,5

 

0,5

Câu 2   Bài học từ hình ảnh chiếc lá cuối cùng mà nhân vật họa sĩ Bơ-men vẽ trong tác phẩm cùng tên của O Hen-ri. 6,0
    Yêu cầu về mặt kỹ năng
Học sinh vận dụng các kỹ năng, thao tác nghị luận để viết một đoạn, hoặc một bài văn nghị luận ngắn về bài học rút ra từ hình ảnh chiếc lá cuối cùng trong truyện ngắn cùng tên của O Hen-ri. Bài (đoạn) văn cần đảm bảo yêu cầu sau:

– Bố cục mạch lạc, lập luận chặt chẽ, lí lẽ thuyết phục, dẫn chứng tiêu biểu, xác thực, phù hợp.

– Diễn đạt lưu loát, linh hoạt; hành văn uyển chuyển, kết hợp các thao tác chứng minh, giải thích, bình luận, phân tích, bác bỏ…

– Không mắc các lỗi về viết câu, dùng từ, chính tả.

  Yêu cầu về kiến thức
         Đây là một dạng đề mở, học sinh có thể có nhiều cách hiểu, rút ra nhiều bài học khác nhau từ một hình ảnh giàu sức gợi trong tác phẩm. Do đó, bài làm có thể tập trung nghị luận về một hoặc nhiều bài học mà học sinh rút ra từ hình ảnh này. Dưới đây là một số khả năng nghị luận:

– Niềm tin, nghị lực trong cuộc sống.

– Tình yêu thương, sự đồng cảm, sẻ chia.

– Nét tính cách bao dung, vị tha.

– Lối sống nhân ái, giàu đức hy sinh, sẵn sàng cho, thậm chí là cả cuộc sống của mình vì người khác.

Tuy nhiên, dù nghị luận theo hướng nào cũng cần thể hiện được những luận cơ bản sau:

– Giải thích rõ ý nghĩa của hình ảnh chiếc lá cuối cùng theo cách hiểu của học sinh, rút ra bài học về lẽ sống từ đó.

– Luận bàn về bài học đã được rút ra:

+ Những biểu hiện cụ thể.

+ Ý nghĩa, tác dụng.

+ Liên hệ thực tế đời sống và bản thân.

+ Phương hướng rèn luyện để hình thành cho mình tư tưởng, lẽ sống tích cực.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2,0

 

 

1,0

1,0

1,0

1,0

Câu 3   Cảm nhận về đoạn thơ trong bài Quê hương của Tế Hanh và đoạn thơ trong bài Khi con tu hú của Tố Hữu. 10,0
Yêu cầu về mặt kỹ năng:
Viết một bài văn nghị luận về tác phẩm, đoạn trích thơ trữ tình với những yêu cầu cụ thể sau:

– Hình thức một bài văn: bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, có sự phân tích, bình giá, cảm thụ về nội dung cảm xúc, các yếu tố nghệ thuật (ngôn từ, hình ảnh, thể thơ, nhịp điệu, các thủ pháp tu từ…) trong hai đoạn trích thơ.

– Diễn đạt rõ ràng, linh hoạt, uyển chuyển; không mắc các lỗi viết câu, dùng từ, chính tả.

Yêu cầu về kiến thức:
a. Giới thiệu vấn đề nghị luận (1,0 điểm)

– Giới thiệu về tác giả Tế Hanh và bài thơ Quê hương, tác giả Tố Hữu và bài Khi con tu hú.

– Dẫn dắt và trích hai đoạn thơ trong đề bài.

b. Cảm nhận về hai đoạn thơ (7,0 điểm)

* Về đoạn thơ trong bài Quê hương của Tế Hanh

– Nội dung, cảm xúc:

+ Đoạn thơ thể hiện vẻ đẹp của quê hương miền biển qua nỗi nhớ của nhân vật trữ tình khi đã rời xa, với hình ảnh gần gũi, bình dị mà xúc động.

+ Khung cảnh làng quê với không gian bao la, kỳ vĩ của biển cả, của  bầu trời mang tầm vóc vũ trụ, mang điệu hồn riêng của làng chài.

+ Không khí lao động khẩn trương, sôi nổi, tấp nập khi đoàn thuyền đánh cá về bến đỗ với tôm cá đầy khoang. Khung cảnh ấy gợi ra một cuộc sống yên bình, ấm no, vui tươi và hạnh phúc.

+ Hình con người lao động quê nhà bình dị, chất phác, lam lũ, cơ cực mà vạm vỡ, mạnh mẽ, lớn lao sánh ngang với sự kỳ vĩ của thiên nhiên, biển trời.

+ Tình yêu, sự gắn bó sâu sắc và niềm tự hào của nhân vật trữ tình về vẻ đẹp thiên nhiên, cuộc sống và con người quê hương.

– Nghệ thuật:

+ Hình ảnh thơ giản dị, mộc mạc, giàu sức gợi, mang ý nghĩa biểu tượng cao, để lại ấn tượng mạnh mẽ.

+ Ngôn ngữ giàu sức sợi, giàu chất tạo hình và biểu cảm, cùng với cách diễn đạt gần với lời ăn tiếng nói của người miền biển; các biện pháp tu từ ẩn dụ, nhân hóa, so sánh…  được sử dụng linh hoạt, tinh tế.

+ Giọng điệu say mê, hào sảng, xen với giọng trữ tình đằm thắm của nỗi nhớ.

* Về đoạn thơ trong bài Khi con tu hú của Tố Hữu.

– Nội dung, cảm xúc:

+ Đoạn thơ là những dòng hồi ức về quê hương, về đồng ruộng thân yêu, quen thuộc được đánh thức từ tiếng chim tu hú gọi hè vang vọng vào nhà nhà ngục khi tác giả bị giam cầm trong xà lim ở Thừa Thiên.

+ Khung cảnh quê hương được mở ra với không gian mênh mông, bát ngát của đồng ruộng vào mùa, của bầu trời xanh trong, của vườn đang đơm hoa kết trái.

+ Hình ảnh quê nhà trong ký ức của người tù – nhân vật trữ tình hiện ra lung linh trong nắng hè với màu sắc, âm thanh, ánh sáng, hương vị… được miểu tả sống động, ngập tràn vẻ đẹp và nhựa sống.

+ Nỗi nhớ đồng quê gắn với niềm cô đơn, u uất, với khát vọng tự do của người tù phải xa cuộc sống, xa đồng bào đồng chí.

– Nghệ thuật:

+ Thể thơ lục bát với giọng điệu tâm tình, ngọt ngào, tha thiết; ngôn ngữ giàu hình ảnh, giàu cảm xúc.

+ Hình thơ bình dị, mộc mạc mà bay bổng, lãng mạn; kết hợp nhiều giác quan trong việc cảm nhận và thể hiện vẻ đẹp của quê hương, đồng ruộng.

c. Điểm tương đồng và khác biệt của hai đoạn thơ (2,0 điểm).

– Điểm tương đồng:

+ Cả hai đoạn thơ đều thể hiện nỗi nhớ về quê hương với những hình ảnh thân thương, gần gũi, hằn sâu trong tâm tưởng, với không bao la, bát ngát mang hồn cốt riêng của mỗi vùng quê qua tình yêu mãnh liệt, cảm xúc sâu lắng.

+ Ngôn ngữ gợi hình, gợi cảm; hình ảnh thơ dung dị, mộc mạc mà ý nghĩa biểu tượng cao; giọng điệu tha thiết, say mê.

– Sự khác biệt:

+ Khung cảnh quê hương trong đoạn thơ của Tế Hanh mang nét đặc trưng của không gian miền biển, gắn với những kỷ niệm tuổi thơ, với cuộc sống, lao động của con người; cảm xúc thơ nghiêng về yêu thương, tự hào về mảnh đất, vẻ đẹp của con người quê hương. Còn đoạn thơ của Tố Hữu khắc họa khung cảnh đồng quê ngày hè với âm thanh, màu sắc, ánh sáng, hương vị đặc trưng, với vẻ đẹp lung linh, sống động; cảm xúc thiên về nỗi niềm cô đơn, khắc khoải của một người tu khao khát tự do bị cách ly khỏi cuộc sống.

+ Tế Hanh sử dụng thể thơ thất ngôn; hình ảnh, thi liệu thiên về những trải nghiệm, những quan sát thực tế tuổi thơ với những ấn tượng đậm nét nhất trong ký ức. Còn nhà thơ Tố Hữu lại sử dụng thể thơ lục bát mang đậm phong vị dân gian; hình ảnh, thi liệu mang đậm cảm xúc lãng mạn, bay bổng trong tương quan đối lập giữa thế giới đồng quê tươi đẹp với không gian ngục tù tăm tối, mất tư do.

 

1,0

 

 

 

 

 

0,5

 

0,5

 

0,5

 

 

0,5

 

0,5

 

 

0,5

 

0,5

 

 

0,5

 

 

0,5

 

 

0,5

 

0,5

 

 

0,5

 

 

0,5

 

0,5

 

 

 

0,5

 

 

0,5

 

 

 

 

 

0,5

 

 

 

 

0,5

 

 

 

Tổng điểm toàn bài: 20,0

 

ĐỀ 5

KỲ THI CHỌN HSG CẤP HUYỆN 

NĂM HỌC 2017 – 2018

Môn: Ngữ Văn – Lớp 8

Thời gian: 150 phút, không kể thời gian giao đề

 

Câu1(2.0 điểm): Phân tích giá trị biểu đạt của các biện pháp tu từ trong đoạn thơ sau:

 “Một mùa xuân nho nhỏ

   Lặng lẽ dâng cho đời

   Dù là tuổi hai mươi

   Dù là khi tóc bạc”

( “Mùa xuân nho nhỏ” – Thanh Hải, Ngữ văn 9, Tập 2)

Câu 2 (6,0 điểm):

                    “Mỗi ngày ta chọn một niềm vui

Chọn những bông hoa và những nụ cười.”

(“Mỗi ngày một niềm vui” – Trịnh Công Sơn)

Từ nội dung của những ca từ trên, em hãy viết một bài văn bàn luận về niềm vui trong cuộc sống.

Câu 3 (12,0 điểm): Bàn về văn chương, Hoài Thanh viết: “Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có.”

(TríchÝ nghĩa văn chương” Ngữ văn 7, Tập 2)

Bằng hiểu biết của em về bài thơ Quê hương của Tế Hanh, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.

————Hết————-

 

HƯỚNG DẪN CHẤM NGỮ VĂN 8

 

 

CÂU

                               Hướng dẫn chấm

  

ĐIỂM
1.

 4,0 điểm

1. Xác định biện pháp tu từ:

– Biện pháp tu từ ẩn dụ:  Mùa xuân nho nhỏ

– Điệp ngữ: Dù là

– Hoán dụ: Tuổi hai mươi, khi tóc bạc

2. Giá trị của biện pháp tu từ:

– Hình ảnh “mùa xuân nho nhỏ” chỉ con người cá nhân với lối sống đẹp, với tất cả sức sống tươi trẻ, mạnh mẽ, rực rỡ nhất, đẹp nhất của đời người góp vào mùa xuân lớn của đất nước, của cuộc đời chung.

 

– Điệp ngữ: “Dù là” được nhắc lại hai lần nhằm khẳng định sự cống hiến chân thành, vô điều kiện.

 

 

 

 

– Biện pháp hoán dụ: “tuổi hai mươi” chỉ tuổi trẻ mạnh mẽ, đầy sức sống; “khi tóc bạc” chỉ tuổi khi đã xế bóng, cho thấy khát vọng cống hiến, hiến dâng tất cả sức lực của mình cho cuộc đời, cho đất nước.

Các biện pháp tu từ nhằm diễn tả khát vọng cống hiến của nhà thơ – những gì đẹp đẽ, tinh túy nhất của cuộc đời dâng hiến cho non sông đất nước, không một chút toan tính, vụ lợi.

 
Câu 2

 

 

 

 

 

 

 

 

6,0 điểm

* Yêu cầu về kĩ năng:

– Bài viết có bố cục và cách trình bày hợp lí.

– Hệ thống ý (luận điểm) rõ ràng và được triển khai tốt

Diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ và ngữ pháp.

* Yêu cầu về kiến thức: (Học sinh có thể sắp xếp, trình bày theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo một số ý cơ bản mang tính định hướng dưới đây).

– Giải thích được nội dung của những ca từ:

+ Câu hát khẳng định: cuộc sống đan xen giữa niềm vui và nỗi buồn, giữa hạnh phúc và đau khổ. Vì vậy, con người nên chọn niềm vui là phương châm sống của mình.

+ Niềm vui không hẳn là những điều to tát mà có thể chỉ là những điều nhỏ bé, giản dị như ngắm một bông hoa, nở một nụ cười.

– Hiểu biết chung về niềm vui:

Niềm vui là những điều mang lại cảm xúc vui vẻ, hạnh phúc, hân hoan cho con người trong cuộc sống.

– Chỉ ra được ý nghĩa của niềm vui:

+ Niềm vui đem lại cho con người sự sảng khoái về tinh thần, là động lực cho con người tham gia tốt tất cả mọi công việc.

+ Có niềm vui, con người thêm lạc quan, yêu đời, yêu cuộc sống.

+ Niềm vui nâng cao sức khỏe và trí tuệ cho con người: Một nụ cười bằng mười thang thuốc bổ.

+ Bên cạnh đó cũng có những người có lối sống bi quan, chán nản, tiêu cực, chúng ta cần phê phán.

– Chỉ ra được những biểu hiện của niềm vui:

+ Người có niềm vui là người luôn hòa đồng, sống chan hòa, yêu đời, yêu cuộc sống.

+ Người có niềm vui luôn biết đồng cảm và tạo ra niềm vui cho những người xung quanh.

– Liên hệ:

+ Cần rèn luyện cho mình niềm lạc quan, yêu đời, phải biết tìm niềm vui trong những điều giản dị nhất.

+ Thái độ của bản thân đối với những người sống bi quan, tiêu cực.

Câu 3 NGHỊ LUẬN VĂN HỌC  
 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

12,0 điểm

* Yêu cầu về kĩ năng:

– Bài viết có bố cục và cách trình bày hợp lí.

– Hệ thống ý (luận điểm) rõ ràng và được triển khai tốt

Diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ và ngữ pháp.

* Yêu cầu về kiến thức: (Học sinh có thể sắp xếp, trình bày theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo một số ý cơ bản mang tính định hướng dưới đây).

Mở bài:

Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, giới thiệu ý kiến của Hoài Thanh gắn với nội dung chính của bài thơ Quê hương: bài thơ thể hiện tình yêu quê hương sâu nặng.

Thân bài:

1. Giải thích tổng quát:

– Hoài Thanh khẳng định: văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, tức là khẳng định các tác phẩm văn chương có khả năng khơi dậy những tình cảm, rung cảm đẹp đẽ cho mỗi người khi tiếp cận tác phẩm.

– Ông còn khẳng định: văn chương luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có, tức là nhấn mạnh khả năng văn chương bồi đắp tâm hồn, tình cảm của mỗi người thêm sâu sắc, thêm đẹp đẽ, bền vững.

– Nhận định đã khái quát một cách sâu sắc hai vấn đề: khái quát quy luật sáng tạo và tiếp nhận văn chương: đều xuất phát từ tình cảm, cảm xúc của tác giả và bạn đọc; khái quát chức năng giáo dục và thẩm mỹ của văn chương đối với con người.

– Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ Quê hương: bài thơ được viết năm 1939, khi Tế Hanh 18 tuổi, đang học ở Huế; quê hương hiện lên trong hoài niệm, nỗi nhớ nhung, trong sự bùng cháy mãnh liệt của cảm xúc. Khẳng định: bài thơ khơi dậy, bồi đắp thêm cho tình yêu con người, tình yêu quê hương, đất nước của mỗi người. Bài thơ là minh chứng cho nhận định của Hoài Thanh.

2. Phân tích, chứng minh:

a. Bài thơ khơi dậy và làm đẹp thêm tình yêu quê hương, đất nước cho mỗi người đọc qua niềm tự hào của tác giả khi giới thiệu về quê hương mình một cách đầy trìu mến. (hai câu thơ đầu)

Bài thơ mở đầu bằng hai câu thơ giới thiệu về “làng tôi ở” rất giản dị và trìu mến. Hai câu thơ gợi lên một vùng quê sông nước mênh mông và công việc chính của người dân nơi đây là nghề chài lưới.

b. Bài thơ khơi dậy và làm đẹp thêm tình yêu quê hương, đất nước cho mỗi người đọc qua việc ngợi ca vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên và cuộc sống của người dân làng chài ven biển.

– Cảnh ra khơi đầy hứng khởi giữa thiên nhiên sông nước gần gũi, khoáng đạt, thi vị. (phân tích khổ thơ thứ hai)

+ Thiên nhiên: sớm mai hồng thơ mộng và trong trẻo.

+ Con người lao động: những người dân trai tráng tràn trề sức lực.

+ Đoàn thuyền: nghệ thuật so sánh miêu tả đoàn thuyền ra khơi với khí thế hùng tráng, mang theo ước mơ của những người dân làng chài về một chuyến đi biển bình yên.

=> Toàn bộ đoạn thơ gợi lên khung cảnh thiên nhiên vùng biển đẹp thơ mộng, những người con trai tráng của làng chài căng tràn nhựa sống và hình ảnh đoàn thuyền ra khơi đầy tráng khí. Qua đó, Tế Hanh đã thể hiện tình yêu, lòng tự hào về vẻ đẹp của thiên nhiên và con người quê hương.

– Cảnh trở về tấp nập, no đủ, bình yên. (phân tích khổ thơ thứ ba)

+ Không khí: tấp nập vui tươi với những người lao động làng chài hồn hậu, yêu lao động và biển cả bao dung cho những khoang thuyền tươi ngon đầy ắp cá.

+ Vẻ đẹp tràn đầy sinh lực của những người con ưu tú của làng chài:

“Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng

                 Cả thân hình nồng thở vị xa xăm”.

+ Hình ảnh con thuyền được nhân hóa, trở về nghỉ ngơi sau một chuyến biển dài. Con thuyền mang trong thớ vỏ dư vị mặn mòi của biển cả bao la.

=> Các hình ảnh thuyền, biển và con người làng chài gắn bó, hòa quyện cùng nhau trong mối quan hệ linh thiêng. Tế Hanh đã sử dụng những câu thơ đằm thắm, ngọt ngào, những biện pháp tu từ nhân hóa, ẩn dụ đặc sắc để tái hiện vẻ đẹp của thiên nhiên thơ mộng, hùng tráng, vẻ đẹp tràn trề sinh lực của người lao động làng chài. Ông ca ngợi cuộc sống lao động bình dị mà vui tươi trên quê hương mình với một tình yêu thương tha thiết, chân thành.

c. Bài thơ khơi dậy và làm đẹp thêm tình yêu quê hương, đất nước cho mỗi người đọc qua tình cảm thiết tha, nỗi nhớ da diết của nhà thơ đối với quê hương được bộc lộ trực tiếp ở khổ thơ cuối: nhớ quê hương là Tế Hanh nhớ về những hình ảnh, những sự vật bình dị, gần gũi, quen thuộc mang vẻ đẹp mộc mạc của làng chài ven biển tỉnh Quảng Ngãi: màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi, con thuyền, mùi nồng mặn,…

(Khi trình bày, HS phải phân tích được các hình ảnh vừa chân thực, vừa bay bổng lãng mạn, bất ngờ; từ ngữ chọn lọc; biện pháp tu từ độc đáo; nhịp thơ tha thiết, lời thơ giản dị, đằm thắm,…)

3. Đánh giá:

Tâm hồn trong sáng, tình cảm thiết tha của nhà thơ Tế Hanh đối với quê hương đã khơi dậy, bồi đắp thêm cho mỗi bạn đọc tình yêu con người, tình yêu quê hương, đất nước. Đây chính là chức năng giáo dục và thẩm mỹ của văn chương đối với con người, là yếu tố quyết định cho sức sống bền vững của một tác phẩm văn học trong lòng độc giả.

Kết bài:

Khẳng định lại giá trị của bài thơ Quê hương và bộc lộ suy nghĩ riêng.

 

 

Exit mobile version