ÁNH TRĂNG
I/ TÌM HIỂU CHUNG
1/ Tác giả: Nguyễn Duy
Phong cách sáng tác: Có sự thống nhất của nhiều yếu tố đối lập: mộc mạc, dần dà mà tinh tế, sâu sắc; ngang tàng, tếu táo mà thiết tha sâu lắng, nhân tình; tự nhiên ngẫu hứng mà trau truốt công phu.
2/ Tác phẩm
a/ Hoàn cảnh sáng tác: Năm 1978 tại thành phố Hồ Chí Minh, ba năm sau ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
b/ Xuất xứ: Bài thơ được in trong tập thơ ”Ánh trăng”
c/ Thể loại: Thơ 5 chữ
d/ Chủ đề:
Thông qua hình tượng nghệ thuật ánh trăng và cảm xúc của nhà thơ, bài thơ đã diễn tả những suy ngẫm sâu sắc về thái độ của con người với quá khứ gian lao và tình nghĩa.
e/ Ý nghĩa nhan đề (Vì sao tác giả không đặt tên cho bài thơ là ”Vầng trăng” mà lại là ”Ánh trăng”?)
– Vầng trăng là hình ảnh cụ thể có hình khối rõ ràng.
– Ánh trăng: là phần ánh sáng thuần khiết, đẹp đẽ, trong trẻo nhất của vầng trăng.
– Ánh trắng soi chiếu vào góc khuất đáy sâu tâm hồn để con người tự nhận thức bản thân, ”giật mình” thức tỉnh, từ đó hoàn thiện nhân cách.
– Dưới ánh sáng của trăng, thiên nhiên trở nên tươi đẹp và thơ mộng; tâm hồn con người cũng được thanh lọc trở nên hoàn hảo hơn.
=> Vì vậy đặt tên là ”Ánh trăng” mới thể hiện rõ chủ đề của bài thơ: gợi nhắc người đọc thái độ sống ”Uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa thủy chung cùng quá khứ.
g/ Bố cục: Ba phần
– Phần một: 2 khổ đầu: Vầng trăng trong quá khứ.
– Phần hai: 2 khô tiếp: Vầng trăng trong hiện tại.
– Phần ba: 2 khổ cuối: Cảm xúc và suy ngẫm của nhân vật trữ tình.
h/ Mạch cảm xúc
Bài thơ là câu chuyện nhỏ được kể theo trình tự thời gian từ quá khứ đến hiện tại với các mốc sự kiện trong cuộc đời con người. Dòng cảm xúc của nhà thơ cũng được bộc lộ theo mạch tự sự. Theo dòng tự sự ấy mạch cảm xúc đi từ quá khứ đến hiện tại và lắng kết trong cái ”giật mình” cuối bài thơ.
II/ PHÂN TÍCH TÁC PHẨM
1/ Vầng trăng trong quá khứ (2 khổ đầu)
Trong hai khổ thơ đầu, tác giả gợi lại những kỉ niệm đẹp, tình cảm gắn bó giữa con người và vầng trăng trong quá khứ:
”Hồi nhỏ sống với rừng
với sông rồi với bể
hồi chiến tranh ở rừng
vầng trăng thành tri kỉ
Trần trụi với thiên nhiên
hồn nhiên như cây cỏ
ngỡ không bao giờ quên
cái vầng trăng tình nghĩa”
– Những câu thơ ngắn với giọng tâm tình, thủ thỉ ”hồi nhỏ, hồi chiến tranh” cộng với biện pháp tu từ liệt kê ”đồng, sông, bể” đã gợi lại một tui thơ sống gắn bó, gần gũi với thiên nhiên.
– Điệp từ ”với” được lặp lại ba lần để nhấn mạnh sự gắn bó, thắm thiết giữa con người và thiên nhiên.
– Hình ảnh ”hồi chiến tranh ở rừng”:
- Gợi liên tưởng đến sự trưởng thành của nhân vật trữ tình, từ cậu bé thiếu niên nay đã vác súng ra chiến trường.
- Gợi về những năm tháng gian khổ, ác liệt thời chiến tranh.
– Nghệ thuật nhân hóa ”vầng trăng thành tri kỉ”:
- Gợi liên tưởng đến những đêm hành quân hay phiên gác giữa rừng, có vầng trăng chiếu rọi.
- Trăng như trở thành người bạn thân thiết, tri âm, tri kỉ, luôn đồng cảm cộng khổ để chia sẻ những vui buồn đời lính.
(Mở rộng kết hợp nội dung trong bài ”Đồng chí”: Trăng ở bên, bầu bạn, cùng cảm nhận cái giá buốt nơi ”Rừng hoang sương muối” (Đồng chí), cùng trải qua bao gian khổ của cuộc sống chiến đấu, cùng chia ngọt sẻ bùi, đồng cam cộng khổ; cùng hân hoan trong niềm vui thắng trận, cùng xao xuyến, bồn chồn, khắc khoải mỗi khi người lính nhớ nhà, nhớ quê …)
– Hình ảnh so sánh, ẩn dụ ”trần trụi với thiên nhiên”, ”hồn nhiên như cây cỏ:
- Gợi vẻ đẹp bình dị, vô tư, trong sáng của vầng trăng.
- Đó cũng chính là hình ảnh con người lúc bấy giơ: vô tư, hồn nhiên, trong sáng.
=> Trăng hiện diện như hình ảnh của quá khứ, là hiện thân của kí ức chan hòa tình nghĩa. Bởi sự gắn bó tình nghĩa ấy, nhân vật trữ tình đã tự tâm niệm ”ngỡ không bao giờ quên”.
– Trong mạch hồi tưởng đều đặn, từ ”ngỡ” ở đầu câu thơ như báo trước một tình huống, một sự biến chuyển bất ngờ trong câu chuyện giữa con người và vầng trăng. Vì ngỡ là nghĩ như vậy nhưng không phải vậy.
Trong quá khứ, dẫu hoàn cảnh đầy những khó khăn, khắc nghiệt, trăng vẫn đồng hành trên mỗi bước đường và trở thành người bạn tri kỉ để chia sẻ mọi niềm vui, nỗi buồn, vầng trăng đã trở thành biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình thủy chung.
-
Vầng trăng trong hiện tại (2 khổ tiếp)
– Song, trước sự xoay vần của thời gian, sự biến đổi của hoàn cảnh đã khiến cho mọi thứ trở nên thay đổi:
”Từ hồi về thành phố
quen ánh điện, cửa gương
vầng trăng đi qua ngõ
như người dưng qua đường”
– Tác giả đã tạo ra sự đối lập trong hoàn cảnh sống của con người giữa hiện tại và quá khứ: Đất nước hòa bình, từ những nhà tranh, vách nứa chốn rừng sâu, nước độc, nay trở về trong những tòa nhà khang trang, hiện đại của thành phố.
– ”ánh điện cửa gương” là cách nói hoán dụ để tô đậm cuộc sống đầy đủ, tiện nghi, khép kín trong căn phòng hiện đại, xa rời thiên nhiên.
– Hình ảnh nhân hóa, so sánh ”vầng trảng đi qua ngõ/ như người dưng qua đường”:
- Vầng trăng bây giờ đối với người lính năm xưa giờ chỉ là dĩ vãng, dĩ vãng nhạt nhòa của quãng thời gian xa xôi nào đó.
- Vầng trăng vẫn ”đi qua ngõ”, vẫn tròn đầy, vẫn thủy chung tình nghĩa, nhưng con người đã quên trăng, hờ hững, lạnh nhạt, dửng dưng đến vô tình. Vầng trăng giờ đây bỗng trở thành người xa lạ, chẳng còn ai nhớ, chẳng còn ai hay biết.
=> Rõ ràng, khi thay đổi hoàn cảnh, con người có thể dễ dàng quên đi quá khứ, có thể thay đổi về tình cảm. Nói chuyện quên nhớ ấy, nhà thơ đã phản ánh một sự thực trong xã hội thời hiện đại.
– Tác giả đã đặt con người vào một tình huống bất ngờ:
”Thình lình đèn điện tắt
phòng buyn – đinh tối om
vội bật tung cửa sổ
đột ngột vầng trăng tròn”
– Bốn câu thơ với hai từ láy ”thình lình, đột ngột” được đảo trật tự, tạo nên nhịp thơ nhanh, nhấn mạnh sự việc bất thường:
- Đèn điện tắt, phòng tối om, ngoài kia, vầng trăng tròn tỏa sáng.
- Bốn dòng thơ tạo ra hai không gian đối nghịch nhau: không gian trong phòng chật hẹp, tối om; không gian bên ngoài cửa sổ rộng mở, bát ngát.
– Hành động ”vội bật tung cửa sổ”, tìm nguồn sáng là hành động bản năng, là phản xạ tự nhiên – khi căn phòng tối om, ngột ngạt.
– Vầng trăng ”đột ngột” xuất hiện:
- Thực ra, trăng không phải ở một nơi xa xôi đồng sông bể rừng, trăng vẫn luôn ở ngoài ngõ, âm thầm, lặng lẽ tỏa sáng bên ngoài cửa sổ, chỉ có con người là thờ ơ, vô tình.
- Từ ”đột ngột” diễn tả trạng thái cảm xúc thảng thốt, bất ngờ của nhân vật trữ tình khi nhận ra vầng trăng tròn vẫn tỏa sáng, vẫn đồng hành cùng con người bấy lâu nay mà con người không hề nhận ra.
=> Gặp lại người bạn – vầng trăng xưa giữa cuộc sống hối hả hôm nay, tâm hồn con người được đánh thức, trỗi dậy bao cảm xúc.
Đây là khổ thơ quan trọng trong cấu tứ toàn bài, là sự chuyển biến có ý nghĩa bước ngoặt trong mạch cảm xúc, góp phần bộc lộ tư tưởng và mở ra những suy ngẫm của nhà thơ.
-
Cảm xúc và suy ngẫm của nhân vật trữ tình (2 khổ cuối)
Từ tình huống bất ngờ, đã mở ra những dòng cảm xúc mãnh liệt của nhân vật trữ tình:
”Ngửa mặt lên nhìn mặt
có cái gì rưng rưng”
– Với tư thế ”ngửa mặt lên nhìn mặt” người đọc cảm nhận sự lặng im, thành kính và trong phút chốc cảm xúc dâng trào khi gặp lại vầng trăng
– Từ ”mặt” ở cuối câu thơ là từ nhiều nghĩa, tạo nên sự đa dạng cho ý thơ:
- Mặt người đối diện với mặt trăng – khuôn mặt của tri kỉ mà nhân vật trữ tình đã lãng quên.
- Mặt đối mặt đó còn là quá khứ đối diện với hiện tại, tình nghĩa thủy chung đối diện với vô tình lãng quên.
– Cuộc đối thoại không lời trong khoảnh khắc, phút chốc ấy đã khiến cho cảm xúc dâng trào ”có cái gì rưng rưng”
- “Rưng rưng” của những niềm thương nỗi nhớ, của những lãng quên lạnh nhạt với người bạn cố tri; của một lương tri đang thức tỉnh sau những ngày đắm chìm trong cõi u mê mộng mị; rưng rưng của nỗi ân hận ăn năn về thái độ của chính mình trong suốt thời gian qua.
- Một chút áy náy, một chút tiếc nuối, một chút xót xa đau lòng, tất cả đã làm nên cái ”rưng rưng”, cái thổn thức trong sâu thẳm trái tim con người.
– Và trong phút giây nhân vật trữ tình nhìn thẳng vào trăng – biểu tượng đẹp đẽ của một thời xa vắng, nhìn thẳng vào tâm hồn mình, bao kỉ niệm chợt ùa về chiếm trọn tâm tư:
”như là đồng là bể
như là sông là rừng”
- Đồng, bể, sông, rừng: những hình ảnh gắn bó nơi khoảng trời kỉ niệm.
- Kí ức về quãng đời ấu thơ trong sáng, về lúc chiến tranh máu lửa, về cái ngày xưa hồn hậu hiện lên rõ dần theo dòng cảm nhận trào dâng, ”như là đồng là bể, như là sông là rừng”.
- Cấu trúc song hành(như là… là…), cộng với biện pháp tu từ so sánh (như), điệp ngữ (như là, là) và liệt kê (đồng, bể, sông, rừng) diễn tả những dòng kí ức về một thời gắn bó, chan hòa với thiên nhiên bỗng từ từ ùa về.
Khổ thơ cuối thể hiện những suy ngẫm và triết lí sâu sắc của nhà thơ:
”Trăng cứ tròn vành vạnh
kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình”
– Hình ảnh ”trăng cứ tròn vành vạnh”:
- Diễn tả vầng trăng tròn đầy, tỏa sáng giữa thiên nhiên bao la.
- Bên cạnh đó, còn tượng trưng cho vẻ đẹp của quá khứ nghĩa tình, vẫn tròn đầy, trọn vẹn mặc cho con người thay đổi, vô tình.
– Nghệ thuật nhân hóa ”ánh trăng im phăng phắc” gợi đến một cái nhìn nghiêm khắc song cũng đầy bao dung độ lượng. Sự im lặng ấy khiến cho nhân vật trữ tình ”giật mình” thức tỉnh.
– Sự im lặng của trăng khiến nhà thơ ”giật mình” thức tỉnh. Đó là cái ”giật mình” của lương tâm đáng trân trọng.
- Giật mình là cảm giác tâm lí của một người biết suy nghĩ chợt nhận ra sự vô tình, bạc bẽo, nông nổi trong cách sống của mình.
- Giật mình là để nhớ lại quá khứ, để ăn năn tự trách, tự thấy cần phải thay đổi cách sống.
- Giật mình cũng là để tự nhắc nhở bản thân phải trân trọng những gì đã qua để làm bước đệm cho ngày hôm nay.
Bài thơ ”Ánh trăng”, mà đặc biệt là ở khổ cuối đã dồn nén biết bao tâm sự, suy ngẫm, triết lí sâu sắc. Qua đó, nhà thơ muốn gửi gắm đến mọi người lời nhắc nhở về lẽ sống, về đạo lí ”uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa thủy chung.
III. TỔNG KẾT
-
Nội dung
Với giọng điệu tâm tình, ”Ánh trăng” như là một lời tâm sự của tác giả về những năm tháng gian khổ đã đi qua với những tình cảm bình dị và hiền hậu. Đồng thời, bài thơ còn gửi gắm đến chúng ta về một thái độ sống tích cực: ”uống nước nhớ nguồn”.
-
Nghệ thuật
– Giọng điệu tâm tình, tự nhiên, kết hợp với yếu tố trữ tình, tự sự khiến bài thơ như một lời tự bạch chân thành, sâu sắc.
– Hình ảnh giàu tính biểu cảm và biểu tượng.
🔻 Xem thêm:
- Kiến thức cơ bản bài “Ánh trăng”
- Cảm nhận về bài thơ “Ánh trăng”
- Cảm nhận về “Ánh sáng riêng” từ bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy
- Nét mới mẻ, hiện đại trong thi phẩm “Ánh trăng” của Nguyễn Duy
- Đạo lí ân nghĩa, thủy chung của con người Việt Nam qua ” Ánh trăng” và “Bếp lửa”
- Những đặc điểm của thơ hiện đại của bài thơ “Ánh trăng”