Site icon Lớp Văn Cô Thu

[Học văn 12] Ôn tập kiến thức đọc – hiểu

Cấu trúc của một đề bài kiểm tra đánh giá năng lực đọc hiểu như sau:

Phần 1:

Phần ngữ liệu đưa ra có thể là một văn bản hoàn chỉnh hoặc một đoạn trích… bao gồm các loại hình văn bản như :

– Văn bản chính luận         – Văn bản nhật dụng

– Văn bản văn xuôi            – Văn bản thơ

Các loại văn bản này có thể có trong chương trình , trong sách giáo khoa Ngữ văn nhưng cũng có thể được rút từ các tư liệu ngoài chương trình , các bộ môn khác hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng …

Phần 2:

Hệ thống câu hỏi được phân theo các mức độ nhận thức từ thấp đến cao: từ nhận biết -> thông hiểu  -> vận dụng thấp -> vận dụng cao.

Mỗi câu hỏi quy định mức điểm khác nhau , điểm thấp nhất là 0,25 và cao nhất là 1,0 , được xen kẻ trong hệ thống , không theo trình tự từ thấp đến cao . Vì vậy , khi trả lời cần chọn những câu dễ làm trước nhằm tích điểm và không mất thời gian .

1/ Dạng câu hỏi nhận biết thường đưa ra yêu cầu thí sinh chỉ ra các phương thức biểu đạt, phong cách  ngôn ngữ,thể thơ , các hình thức ngôn ngữ, thao tác lập luận,cách trình bày đoạn văn , Câu chủ đề , kiểu liên kết hay các lỗi diễn đạt … trong văn bản. Dạng câu hỏi thường xuất hiện như sau :

   -Xác định phương thức biểu đạt trong phần trích trên.

   -Văn bản trên đã sử dụng những phương thức biểu đạt nào ?

  – Phần trích trên được viết theo thể thơ nào ?

   -Văn bản trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào ?

   -Cho biết thao tác lập luận trong phần trích hoặc trong đoạn đầu …

   -Trong phần trích trên , câu nào là câu mang ý chung ?

2/ Câu hỏi thông hiểu thường yêu cầu thí sinh xác định nội dung chính của văn bản hay một câu, một đoạn trong văn bản. Dạng câu hỏi thường xuất hiện như sau :

-Cho biết nội dung chính của văn bản trên. Đặt nhan đề.

-Nêu ý nghĩa của câu văn…câu thơ…

3/ Câu hỏi vận dụng thấp thường yêu cầu nêu tác dụng của các phép tu từ hay việc sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt, sử dụng từ ngữ … trong văn bản. Dạng câu hỏi thường xuất hiện như sau :

–  Xác định biện pháp tu từ chính trong văn bản và nêu tác dụng .

– Văn bản trên có những phép tu từ nào . Hãy chỉ ra .

– Cho biết tác dụng của các từ ngữ sau … trong câu văn , câu thơ hoặc trong đoạn văn , đoạn thơ .

4/ Câu hỏi vận dụng cao thường đặt ra một yêu cầu đòi hỏi thí sinh phải hiểu sâu và đúng ngữ liệu thì mới giài quyết được:

 

A. PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT

 I/Tìm hiểu chung

Xác định phương thức biểu đạt trong một văn bản là một trong những yêu cầu thường gặp trong phần đọc – hiểu của đề thi THPT quốc gia môn Ngữ văn.

Thực ra, trong mỗi văn bản thường sử dụng kết hợp nhiều phương thức biểu đạt. Tuy nhiên, trong một văn bản cụ thể, các phương thức ấy sẽ không có vị trí ngang nhau; tuỳ thuộc vào mục đích cần đạt tới, người viết sẽ xác định phương thức nào là chủ đạo.

II/ Phương thức biểu đạt:

Yêu cầu:   – Nắm được có bao nhiêu phương thức biểu đạt (6).

+ Đặc trưng của từng phương thức biểu đạt.

1.Tự sự (kể chuyện, tường thuật):

– Khái niệm: Tự sự là kể lại, thuật lại sự việc, là phương thức trình bày 1 chuỗi các sự việc, sự việc này đẫn đến sự việc kia, cuối cùng kết thúc thể hiện 1 ý nghĩa.

Đặc trưng:

+ Có cốt truyện.

+ Có nhân vật tự sự, sự việc.

+  Rõ tư tưởng, chủ đề.

+ Có ngôi kể thích hợp.

* Lưu ý : Phương thức Tự sự chủ yếu xuất hiện trong tác phẩm truyện.

  1. Miêu tả.

– Miêu tả là làm cho người đọc, người nghe, người xem có thể thấy sự vật, hiện tượng, con người (Đặc biệt là thế giới nội tâm) như đang hiện ra trước mắt qua ngôn ngữ miêu tả.

* Lưu ý : Phương thức Miêu tả thường xuất hiện trong tác phẩm truyện, thơ kết hợp với Tự sự hoặc Biểu cảm 

  1. Biểu cảm:

Là bộc lộ tình cảm, cảm xúc của mình về thế giới xung quanh.

* Lưu ý : Phương thức Biểu cảm  chủ yếu xuất hiện trong tác phẩm thơ.

  1. Nghị luận:

Là phương thức chủ yếu được dùng để bàn bạc phải, trái, đúng sai nhằm bộc lộ rõ chủ kiến, thái độ của người nói, người viết.

* Lưu ý : Phương thức  Nghị luận  chủ yếu xuất hiện trong tác phẩm chính luận.

     5.Thuyết minh: Được sử dụng khi cần cung cấp, giới thiệu, giảng giải những tri thức về 1 sự vật, hiện tượng nào đó cho người đọc , người nghe.

– Đặc trưng:

  1. Các luận điểm đưa đúng đắn, rõ ràng, phù hợp với đề tài bàn luận.
  2. Lý lẽ và dẫn chứng thuyết phục, chính xác, làm sáng tỏ luận điểm .
  3. Các phương pháp thuyết minh :

+ Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích.

+ Phương pháp liệt kê.

+ Phương pháp nêu ví dụ , dùng con số.

+ Phương pháp so sánh.

+ Phương pháp phân loại ,phân tích.

* Lưu ý : Phương thức Thuyết minh chủ yếu xuất hiện trong các văn bản khoa học.

  1. Hành chính – công vụ: Văn bản thuộc phong cách hành chính công vụ là văn bản điều hành xã hội, có chức năng xã hội. Xã hội được điều hành bằng luật pháp, văn bản hành chính.

– Văn bản này qui định, ràng buộc mối quan hệ giữa các tổ chức nhà nước với nhau, giữa các cá nhân với nhau trong khuôn khổ hiến pháp và các bộ luật văn bản pháp lý dưới luật từ trung ương tới địa phương.

* Lưu ý : Phương thức  Hành chính – công vụ chủ yếu xuất hiện trong văn bản hành chính

BẢNG TỔNG HỢP

T Phương thức biểu đạt Mục đích giao tiếp Kiểu văn bản
1 Tự sự (kể chuyện, tường thuật) Trình bày diễn biến sự việc; Tác phẩm văn học nghệ thuật (truyện, tiểu thuyết)
2 Miêu tả Tái hiện trạng thái sự vật, con người; Văn tả cảnh, tả người, vật…Đoạn văn miêu tả trong tác phẩm tự sự.
3 Biểu cảm Bày tỏ tình cảm, cảm xúc; Tác phẩm văn học: thơ trữ tình, tùy bút.
4 Nghị luận Nêu ý kiến đánh giá, bàn luận; – Xã luận, bình luận, lời kêu gọi.

– Lí luận văn học.

– Tranh luận về một vấn đề chính trị, xã hội, văn hóa.

5 Thuyết minh Giới thiệu đặc điểm, tính chất, phương pháp; – Thuyết minh sản phẩm

– Giới thiệu di tích, thắng cảnh, nhân vật…

– Trình bày tri thức và phương pháp trong khoa học.

 

6 Hành chính – công vụ Trình bày ý muốn, quyết định nào đó, thể hiện quyền hạn, trách nhiệm giữa người và người.  – Đơn từ

– Báo cáo

– Biên bản

 

 

B.    PHONG CÁCH NGÔN NGỮ VĂN BẢN

 I/Giới thiệu chung

Xác định phong cách ngôn ngữ là một trong những yêu cầu thường gặp trong phần đọc hiểu của đề thi THPT quốc gia môn Ngữ văn.

Có sáu loại phong cách khác nhau , người học cần nắm vững những quy tắc và đặc trưng của từng loại để trả lời cho chính xác. Trong sáu loại phong cách thì các loại hình xuất hiện khá phổ biến : Nghệ thuật – Chính luận – Báo chí – Khoa học .

II/Các loại phong cách

   Yêu cầu: – Nắm được có bao nhiêu loại?

– Khái niệm.

– Đặc trưng.

– Cách nhận biết.

  1. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt:

Khái niệm: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là phong cách được dùng trong giao tiếp sinh hoạt hằng ngày, thuộc hoàn cảnh giao tiếp không mang tính nghi thức, dùng để thông tin ,trao đổi ý nghĩ, tình cảm….đáp ứng những nhu cầu trong cuộc sống.

– Đặc trưng:

+ Giao tiếp mang tư cách cá nhân.

+ Nhằm trao đổi tư tưởng, tình cảm của mình với người thân, bạn bè, hàng xóm, đồng nghiệp.

Nhận biết:

2 . Phong cách ngôn ngữ khoa học:

Khái niệm : Là phong cách được dùng trong giao tiếp thuộc  lĩnh vực nghiên cứu, học tập và phổ biến khoa học.

+ Là phong cách ngôn ngữ đặc trưng cho các mục đích diễn đạt chuyên môn sâu.

– Đặc trưng

+ Chỉ tồn tại chủ yếu ở môi trường của những người làm khoa học.

+ Gồm các dạng: khoa học chuyên sâu; Khoa học giáo khoa; Khoa học phổ cập.

+ Có 3 đặc trưng cơ bản: (Thể hiện ở các phương tiện ngôn ngữ như từ ngữ,câu, đọan văn,văn bản).

a/ Tính khái quát, trừu tượng.

b/ Tính lí trí, lô gíc.

c/ Tính khách quan, phi cá thể.

3 . Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật:

 –   Khái niệm:

+ Là loại phong cách ngôn ngữ được dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực văn chương (Văn xuôi nghệ thuật, thơ, kich).

 + Tính thẩm mĩ.

+ Tính đa nghĩa.

+ Thể hiện dấu ấn riêng của tác giả.                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                     4 . Phong cách ngôn ngữ chính luận:

–  Khái niệm: Là phong cách ngôn ngữ được dùng trong những văn bản trực tiếp bày tỏ tư tưởng, lập trường, thái độ với những vấn đề thiết thực, nóng bỏng của đời sống, đặc biệt trong lĩnh vực chính trị, xã hội.

Mục đích: Tuyên truyền, cổ động, giáo dục, thuyết phục người đọc, người nghe để có nhận thức và hành động đúng.

Đặc trưng:

+ Tính công khai về quan điểm chính trị: Rõ ràng, không mơ hồ, úp mở.

Tránh sử dụng từ ngữ mơ hồ chung chung, câu nhiều ý.

+ Tính chặt chẽ trong biểu đạt và suy luận: Luận điểm, luận cứ, ý lớn, ý nhỏ, câu đọan phải rõ ràng, rành mạch.

+ Tính truyền cảm, thuyết phục: Ngôn từ lôi cuốn để thuyết phục; giọng điệu hùng hồn, tha thiết, thể hiện nhiệt tình và sáng tạo của người viết.

(Lấy dẫn chứng trong “Về luân lý xã hội ở nước ta”Và “Xin lập khoa luật” )

5 . Phong cách ngôn ngữ hành chính:

Khái niệm: Là phong cách được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực hành chính.

– Là giao tiếp giữa nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này và nước khác.

– Đặc trưng: Phong cách ngôn ngữ hành chính có 2 chức năng:

+ Chức năng thông báo: thể hiện rõ ở giấy tờ hành chính thông thường.

  VD: Văn bằng, chứng chỉ các loại, giấy khai sinh, hóa đơn, hợp đồng,…

+ Chức năng sai khiến: bộc lộ rõ trong các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản của cấp trên gửi cho cấp dưới, của nhà nước đối với nhân dân, của tập thể với các cá nhân.

6 . Phong cách ngôn ngữ báo chí (thông tấn):

      – Khái niệm: Ngôn ngữ báo chí là ngôn ngữ dùng để thong báo tin tức thời sự trong nước và quốc tế, phản ánh chính kiến của tờ báo và dư luận quần chúng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ xã hội.

+ Là phong cách được dùng trong lĩnh vực thông tin của xã hội về tất cả những vấn đề thời sự: (thông tấn có nghĩa là thu thập và biên tập tin tức để cung cấp cho các nơi).

Một số thể loại văn bản báo chí:

     + Bản tin: Cung cấp tin tức cho người đọc theo 1 khuôn mẫu: Nguồn tin- Thời gian- Địa điểm- Sự kiện- Diễn biến-Kết quả.

     + Phóng sự: Cung cấp tin tức nhưng mở rộng phần tường thuật chi tiết sự kiện, miêu tả bằng hình ảnh, giúp người đọc có 1 cái nhìn đầy đủ, sinh động, hấp dẫn.

     + Tiểu phẩm: Giọng văn thân mật, dân dã, thường mang sắc thái mỉa mai, châm biếm nhưng hàm chứa 1 chính kiến về thời cuộc.

TỔNG HỢP PHONG CÁCH NGÔN NGỮ + PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT

Phong cách ngôn ngữ Thể loại văn bản Phương thức biểu đạt chính Đặc trưng cơ bản Cách nhận diện
Nghệ thuật –  Thơ

–  Truyện,

–   Kí , tùy bút,,,

-Biểu cảm

-Tự sự
-Miêu tả

-Tính hình tượng.

-Tính truyền cảm.

-Tính cá thể hóa.

-Ngôn ngữ gợi cảm ; Lớp từ láy

-Nhân vật , cốt truyện…

-Sử dụng tối đa các phép tu từ.

Chính luận –  Cương lĩnh

–  Tuyên ngôn, lời kêu gọi, hiệu triệu.
-Các bài bình luận, xã luận.

–  Các báo cáo, tham luận, phát biểu trong các hội thảo, hội nghị chính trị,,,

 

 

Nghị luận

-Tính công khai về quan điểm chính trị

-Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận

-Tính truyền cảm, thuyết phục.

 

-Thuật ngữ chính trị , lớp từ Hán – Việt .

– Các đại từ nhân xưng : Ta , Chúng ta ,Tôi …

-Ý kiến chủ quan trực tiếp .

-Phần chú thích nêu tên trực tiếp người viết

( Thường là lãnh tụ , danh nhân , chính trị gia …)

Báo chí  -Bản tin, Phóng sự,
Phỏng vấn, Quảng cáo,

– Bình luận thời sự Tiểu phẩm,…

Thuyết minh

Tự sự

-Tính thông tin thời sự. -Tính ngắn gọn. -Tính sinh động, hấp dẫn.

 

-Thường xuất hiện  thời gian, sự kiện, nhân vật, những thông tin trong văn bản có tính thời sự

-Đề bài trích dẫn một bản tin trên báo, và ghi rõ nguồn bài viết ( ở báo nào? ngày nào?)

 Khoa học – Khoa học chuyên sâu: chuyên khảo, luận án, luận văn, tiểu luận, báo cáo khoa học,…
-Giáo trình, giáo khoa, thiết kế bài dạy,…

– Sách phổ biến khoa học kĩ thuật.

 

 

Thuyết minh

 

-Tính trừu tượng, khái quát.

-Tính lí trí, lôgíc.

-Tính phi cá thể.

 

-Các thuật ngữ chuyên ngành khoa học , số liệu , kí hiệu …

– Không sử dụng phép tu từ .

 

Sinh hoạt -Dạng nói (độc thoại, đối thoại)

-Dạng viết (nhật kí
Thư từ.

-Dạng lời nói tái hiện trong tác phẩm văn học.

 

 

 

Biểu cảm

 

-Tính cụ thể

-Tính cảm xúc.

– Tính cá thể

 

– Ngôn ngữ: Khẩu ngữ, bình dị, suồng sã, địa phương.

– Đoạn hội thoại, có lời đối đáp của các nhân vật, hoặc trích đoạn một bức thư, nhật kí

Hành chính -Đơn từ

-Báo cáo

– Biên bản

Hành chính-công vụ -Chức năng thông báo

– Chức năng sai khiến

– Thường xuất hiện lớp từ ngữ trong lĩnh vực hành chính

– Không sử dụng biện pháp tu từ

C. CÁC THAO TÁC LẬP LUẬN

  1. Thao tác lập luận giải thích:

– Ví dụ:

      Tình  thương là cơ sở quan trọng nhất tạo nên cái đẹp của xã hội xã hội chủ nghĩa .Tình thương là hạnh phúc của con người , là tình cảm cao đẹp thuộc bản chất người lao động.

{…} Dân tộc Việt Nam ta xây dựng đất nước trên tình thương và đấu tranh : thương nước , thương nhà , thương người , thương mình ; đồng thời đấu tranh kiên cường bất khuất chống cường quyền , chống xâm lược .Dân tộc ta có tình yêu nước rất cao , đồng thời là một dân tộc giàu lòng nhân ái .Ngày nay , trong chế độ mới, chúng ta cần nêu cao giá trị tinh thần đó .Đặc biệt , thanh niên cần xây dựng tình thương sâu sắc đối với nhân dân lao động và vì tình thương đó mà căm ghét bóc lột , ăn bám và tội ác . Tình cảm ấy , ý thức ấy phải biểu hiện trong nếp sống , trong sự tiếp xúc hằng ngày với nhân dân …

        ( Trích “ Con đường tu dưỡng ,rèn luyện đạo đức của thanh niên ” – Lê Duẫn -NXB Sự thật -Hà Nội -1966 )

  1. Thao tác lập luận phân tích:

– Ví dụ:

     Trong dòng đời vội vã có nhiều người dường như đã quên đi tình nghĩa giữa người với người. Nhưng đã là cuộc đời thì đâu phải chỉ trải đầy hoa hồng, đâu phải ai sinh ra cũng có được cuộc sống giàu sang, có được gia đình hạnh phúc toàn diện mà còn đó nhiều mảnh đời đau thương, bất hạnh cần chúng ta sẻ chia, giúp đỡ.Chúng ta đâu chỉ sống riêng cho mình, mà còn phải biết quan tâm tới những người khác. (Đó chính là sự “cho” và “nhận” trong cuộc đời này)

“Cho” và “nhận” là hai khái niệm tưởng chừng như đơn giản nhưng số người có thể cân bằng được nó lại chỉ đếm được trên đầu ngón tay. Ai cũng có thể nói “Những ai biết yêu thương sẽ sống tốt đẹp hơn” hay “Đúng thế, cho đi là hạnh phúc hơn nhận về”. Nhưng tự bản thân mình, ta đã làm được những gì ngoài lời nói? Cho nên, giữa nói và làm lại là hai chuyện hoàn toàn khác nhau. Hạnh phúc mà bạn nhận được khi cho đi chỉ thật sự đến khi bạn cho đi mà không nghĩ ngợi đến lợi ích của chính bản thân mình. Đâu phải ai cũng quên mình vì người khác. Nhưng xin đừng quá chú trọng đến cái tôi của chính bản thân mình. Xin hãy sống vì mọi người để cuộc sống không đơn điệu và để trái tim cỏ những nhịp đập yêu thương…
                                                                                             (Trích “Lời khuyên cuộc sống…”)

  1. Thao tác lập luận chứng minh:
    • Dùng những bằng chứng chân thực, đã được thừa  nhận để chứng tỏ đối tượng.
    • Cách chứng minh: Xác định vấn đề chứng minh để tìm nguồn dẫn chứng phù hợp. Dẫn chứng phải phong phú, tiêu biểu, toàn diện sát hợp với vấn đề cần chứng minh, sắp xếp dẫn chứng phải lô gic, chặt chẽ và hợp lí.

– Ví dụ:

Kế hoạch xây dựng thương hiệu cũng đã được chuẩn bị chu đáo. Cạnh tranh trực tiếp với các nhãn hiệu đa quốc gia như Nescafe, và định vị nhãn hiệu như một phần văn hóa truyền thống của Việt Nam. Ngày nay, có rất nhiều quán cà phê sành điệu tại thị trường Việt Nam, nhưng ai cũng nhớ hình ảnh người tiên phong này. Nếu bạn hỏi “Thương hiệu cà phê nào gắn liền với hai chữ “khác biệt”? Câu trả lời dễ dàng nhận được là “Trung Nguyên”. Trung Nguyên đã thành công khi đưa giá trị và văn hóa quốc gia vào sản phẩm, vào thương hiệu. Trung Nguyên đã thật sự thu hút tầng lớp trung lưu, và thay đổi thị trường cà phê Việt Nam.”

(Trích Bí quyết thành công của ông chủ Trung Nguyên – Diễn đàn Ý tưởng làm giàu – Báo Vietnet, 19/5/2014)

  1. Thao tác lập luận so sánh:
    • Làm sáng tỏ đối tượng đang nghiên cứu trong mối tương quan với đối tượng khác.
    • Cách so sánh: Đặt đối tượng vào cùng một bình diện, đánh giá trên cùng một tiêu chí, nêu rõ quan điểm, ý kiến của người viết.

– Ví dụ:

    Ngày xưa, Trần Hưng Đạo khuyên vua trước giữ nước hay hơn cả là “lúc bình thời, khoan sức cho dân để kế sâu rễ, bền gốc”. Nguyễn Trãi chê Hồ Quý Ly để mất nước vì chỉ biết ngăn sông cản giặc, mà không biết lấy sức dân làm trọng. Các đấng anh hùng dân tộc đều lập nên công lớn, đều rất coi trọng sức dân để giữ nước, chống giặc.

  Ngày nay, Hồ Chủ Tịch kêu gọi: “Diệt giặc đói, diệt giặc dốt, diệt giặc ngoại xâm”. Người nói: phải “dựa vào lực lượng của dân, tinh thần của dân”. Khác với người xưa, Hồ Chủ Tịch chỉ rõ: Làm những việc đó là “để mưu cầu hạnh phúc cho dân”.

                                                  (Những ngày đầu của nước Việt Nam mới – Võ Nguyên Giáp)

  1. Thao tác lập luận bình luận:
    • Bình luận là bàn bạc, nhận xét, đánh giá về một vấn đề .
    • Cách bình luận: Trình bày rõ ràng, trung thực vấn đề được bình luận, đề xuất và chứng tỏ được ý kiến nhận định, đánh giá là xác đáng. Thể hiện rõ chủ kiến của mình.

– Ví dụ:

       Đánh giá đời sống của mỗi người cao hay thấp hãy nhìn vào thời gian nhàn rỗi của họ. Có người làm việc “đầu tắt mặt tối” không có lấy chút nhàn rỗi. Có người phung phí thời gian ấy vào các cuộc nhậu nhẹt triền miên. Có người biết dùng thời gian ấy để phát triển chính mình. Phải làm sao để mỗi người có thời gian nhàn rỗi và biết sử dụng hữu ích thời gian ấy là một vấn đề lớn của xã hội có văn hóa.
Đánh giá đời sống một xã hội cũng phải xem xã hội ấy đã tạo điều kiện cho con người sống với thời gian nhàn rỗi như thế nào. Công viên, bảo tàng, thư viện, nhà hát, nhà hàng, câu lạc bộ, sân vận động, điểm vui chơi,…là những cái không thể thiếu. Xã hội càng phát triển thì các phương tiện ấy càng nhiều, càng đa dạng và càng hiện đại. Xã hội ta đang chăm lo các phương tiện ấy, nhưng vẫn còn chậm, còn sơ sài, chưa có sự quan tâm đúng mức, nhất là ở các vùng nông thôn.
Thời gian nhàn rỗi chính là thời gian của văn hóa và phát triển. Mọi người và toàn xã hội hãy chăm lo thời gian nhàn rỗi của mỗi người.

      (Phỏng theo Hữu Thọ, dẫn theo SGK Ngữ văn 11 Nâng cao, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011, tr.94)

  1. Thao tác lập luận bác bỏ:
    • Là cách trao đổi, tranh luận để bác bỏ ý kiến được cho là sai .
    • Cách bác bỏ: Nêu ý kiến sai trái, sau đó phân tích, bác bỏ, khẳng định ý kiến đúng; nêu từng phần ý kiến sai rồi bác bỏ theo cách cuốn chiếu từng phần.

…Nhiều đồng bào chúng ta, để biện minh việc từ bỏ tiếng mẹ đẻ, đã than phiền rằng tiếng nước mình nghèo nàn. Lời trách cứ này không có cơ sở nào cả. Họ chỉ biết những từ thông dụng của ngôn ngữ và còn nghèo những từ An Nam hơn bất cứ người phụ nữ và nông dân An Nam nào. Ngôn ngữ của Nguyễn Du nghèo hay giàu?

            Vì sao người An Nam có thể dịch những tác phẩm của Trung Quốc sang nước mình, mà lại không thể viết những tác phẩm tương tự?

            Phải quy lỗi cho sự nghèo nàn của ngôn ngữ hay sự bất tài của con người?

            Ở An Nam cũng như mọi nơi khác, đều có thể ứng dụng nguyên tắc này:

            Điều gì người ta suy nghĩ kĩ sẽ diễn đạt rõ ràng, và dễ dàng tìm thấy những từ để nói ra.

(Nguyễn An Ninh, Tiếng mẹ đẻ – nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức –Theo SGK Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục, 2014, tr. 90)

 

D.    THỂ THƠ

Câu hỏi về thể thơ cũng thường xuất hiện trong phần Đọc – hiểu , tuy đơn giản nhưng đa số thí sinh mất điểm ở câu hỏi này chính là do sự ngộ nhận về tên gọi các thể thơ . Vì vậy , với việc xác định thể thơ cần xác định chính xác các thể loại .

THƠ TRUYỀN THỐNG THƠ HIỆN ĐẠI
Thể Lục bát

 

Thơ Năm chữ
Thể Song thất lục bát

 

Thơ Bảy chữ
Thể thơ Ngũ ngôn

 

Thơ Tám chữ
Thể thơ Thất ngôn Tứ tuyệt Đường luật

 

Thơ tự do
Thể thơ Thất ngôn Bát cú Đường luật

 

Thơ hỗn hợp
  Thơ văn xuôi
–        Đây là các thể thơ được sử dụng trong ca dao (Thể Lục bát – Thể Song thất lục bát  ) và trong văn học thời Trung đại ( Thế kỉ X đến đầu thế kỉ XX)

–        Rất ít nhà thơ hiện đại sử dụng .

 

–        Thể thơ xuất hiện vào những thập niên đầu thế kỉ XX ( Từ 1932  đến nay)

–        Có nhiều cách gọi tên : Thơ mới – Thơ Tự do – Thơ hiện đại .

–        Hai thể thơ : Thể Lục bát – Thể Song thất lục bát cũng rất phổ biến trong văn học hiện đại ( Tiêu biểu là nhà thơ Tố Hữu )

1/Thơ Lục bát

Thơ Lục bát là thể văn vần mỗi cặp gồm một câu Sáu tiếng ( CÂU LỤC ) và một câu Tám tiếng ( CÂU BÁT )liên tiếp nhau. Thông thường bài thơ mở đầu bằng câu sáu chữ và kết thúc bằng câu tám chữ.

     Ta đi /ta nhớ /những ngày

Mình đây/ ta đó/, đắng cay/ ngọt bùi

   Thương nhau/ chia củ /sắn lùi

Bát cơm sẻ nửa/,chăn sui đắp cùng.

                                                               ( Việt Bắc ! Tố Hữu )

  

2/ Thơ Song thất lục bát

Thơ Song Thất Lục Bát cũng là thể thơ của Việt Nam, gồm hai câu Bẩy chữ, kế đến một câu Sáu và một câu Tám chữ. Cứ như thế tiếp tục, không giới hạn số câu

Ba mươi năm đời ta có Ðảng
Hôm nay ôn lại quãng đường dài…
Ngọt bùi nhớ lúc đắng cay
Ra sông nhớ suối, có ngày nhớ đêm
                                                               (   Ba Mươi Năm Đời Ta Có Đảng- Tố Hữu)

3/Thơ Năm chữ ( Thơ năm tiếng -Thơ mới )

Hôm nay đi chùa Hương.
Hoa cỏ mờ hơi sương
Cùng thầy me em dậỵ
Em vấn đầu soi gương.

Khăn nhỏ, đuôi gà cao;
Lưng đeo dải yếm đào;
Quần lĩnh, áo the mới;
Tay cầm nón quai thao.

Hôm nay đi chùa Hương.
Hoa cỏ mờ hơi sương
Cùng thầy me em dậỵ
Em vấn đầu soi gương.

Khăn nhỏ, đuôi gà cao;
Lưng đeo dải yếm đào;
Quần lĩnh, áo the mới;
Tay cầm nón quai thao.

Em không nghe rừng thu,
Lá thu kêu xào xạc,
Con nai vàng ngơ ngác
Đạp trên lá vàng khô?
(Lưu Trọng Lư )

 

4/Thơ Sáu chữ (Thơ sáu tiếng -Thơ mới )

Quê hương là gì hở mẹ?
Mà cô giáo dạy phải yêu
Quê hương là gì hở mẹ
Ai đi xa cũng nhớ nhiều
.(Đỗ Trung Quân)

5/Thơ Bảy chữ (Thơ bảy tiếng -Thơ mới )

Sao anh không về chơi thôn Vĩ
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc,
Lá trúc che ngang mặt chữ điền.
( Hàn Mặc Tử )

 

6/Thơ Tám chữ (Thơ tám tiếng -Thơ mới )

Trên Tây Bắc! Ôi mười năm Tây Bắc

Xứ thiêng liêng rừng núi đã anh hùng

Nơi máu rỏ tâm hồn ta thấm đất

Nay rạt rào đã chín trái đầu xuân. (Xuân Diệu )

7/ Thơ tự do ( Thơ Hỗn hợp )

Em ơi em!

Hãy nhìn rất xa

Vào bốn ngàn năm Đất Nước

Năm tháng nào cũng người người lớp lớp

Con gái, con trai bằng tuổi chúng ta

Cần cù làm lụng

Khi có giặc người con trai ra trận

Người con gái trở về nuôi cái cùng con

Ngày giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh ( Nguyễn Khoa Điềm )

 

E. BIỆN PHÁP TU TỪ

Gần như trong các câu hỏi xuất hiện thường xuyên nhất chính là câu hỏi về biện pháp tu từ .Có hai dạng tu từ chủ yếu: Phép tu từ về từ và phép tu từ về câu.

– Tu từ về từ: So sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, tương phản, chơi chữ, nói giảm, nói tránh, thậm xưng,…

– Tu từ về câu: Lặp cú pháp, liệt kê, chêm xen, câu hỏi tu từ, đảo ngữ, đối, im lặng,…

I/PHÉP TU TỪ VỀ TỪ

+ Tăng sức gợi tả , gợi cảm của các từ ngữ.

+ Tạo cho sự vật , hiện tượng sinh động .

+ Mang đến nhiều cảm xúc , hứng thú cho người đọc.

1/ SO SÁNH:

So sánh là đối chiếu 2 hay nhiều sự vật, sự việc mà giữa chúng có những nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn.

+ A – sự vật, sự việc được so sánh

+ B – sự vật, sự việc dùng để so sánh

Ví dụ :

 Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét

Tình yêu ta như cánh kiến hoa vàng

Như xuân đến chim rừng lông trở biếc

                                                       Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương

[Tiếng hát con tàu  – Chế Lan Viên]

 –Biện pháp so sánh được thể hiện : Nỗi nhớ của anh về em như đông về nhớ rét

Tình yêu so sánh cánh kiến hoa vàng , chim rừng lông trở biếc

-Tác dụng : Hình ảnh so sánh làm cho câu thơ giàu sức gợi tả về sức sống của thiên nhiên cánh kiến hoa vàng…đồng thời tăng sức biểu cảm về tình yêu tha thiết mặn nồng.

 

Chưa chữ viết đã vẹn tròn tiếng nói

Vầng trăng cao đêm cá lặn sao mờ

Ôi tiếng Việt như đất cày , như lụa

Óng tre ngà và mềm mại như tơ.

                                                  ( Lưu Quang Vũ – Tiếng Việt )

– Biện pháp so sánh qua các câu thơ :

Ôi tiếng Việt như đất cày , như lụa

Óng tre ngà và mềm mại như

Tiếng tha thiết nói thường nghe như hát

-Tác dụng : Ngợi ca vẻ đẹp mượt mà êm ái của tiếng Việt ; đồng thời biểu hiện tình cảm yêu qúy , tự hào về tiếng nói của dân tộc.

2/ NHÂN HÓA:

Nhân hóa là biện pháp tu từ sử dụng những từ ngữ chỉ hoạt động, tính cách, suy nghĩ, tên gọi … vốn chỉ dành cho con người để miêu tả đồ vật, sự vật, con vật, cây cối khiến cho chúng trở nên sinh động, gần gũi, có hồn hơn.

Ví dụ:

…    Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm. Chẳng bao lâu tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Ðôi càng tôi mẫm bóng. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Ðôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc. Sợi râu tôi dài và uốn cong một vẻ rất đỗi hùng dũng. Tôi lấy làm hãnh diện với bà con vì cặp râu ấy lắm. Cứ chốc chốc tôi lại trịnh trọng và khoan thai đưa cả hai chân lên vuốt râu…

                                                                                                 ( Dế Mèn phiêu lưu kí – Tô Hoài )

– Biện pháp nhân hóa trong đoạn truyện :

+ Tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng.

  + Tôi lấy làm hãnh diện với bà con vì cặp râu ấy lắm.

– Tác dụng :

+ Miêu tả vẻ đẹp bên ngoài của Dế Mèn hết sức cường tráng như một thanh niên lực lưởng ;

+ Dế Mèn trở thành một con người với nhiều tính cách : ăn uống điều độ, hùng dũng, hãnh diện, trịnh trọng và khoan thai

                            

 

                                 Đước thân cao vút, rễ ngang mình
Trổ xuống nghìn tay, ôm đất nước!
Tổ quốc tôi như một con tàu,
Mũi thuyền ta đó – mũi Cà Mau.

 ( Mũi Cà Mau – Xuân Diệu, 10-1960)

– Biện pháp nhân hóa trong khổ thơ :

                                    Đước thân cao vút, rễ ngang mình
Trổ xuống nghìn tay, ôm đất nước

– Tác dụng :

+Cây đước vô tri , vô giác trở thành một một con người biết yêu thương , bảo bọc đất nước .

3/ ẨN DỤ:

Ẩn dụ là lối so sánh ngầm , trong đó ẩn đi sự vật được so sánh nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho ý diễn đạt.

VD

Chỉ có thuyền mới hiểu
Biển mênh mông nhường nào
Chỉ có biển mới biết
Thuyền đi đâu, về đâu

( Xuân Quỳnh )

Dùng hình ảnh Thuyền ngầm so sánh với người con trai . Dùng hình ảnh Biển ngầm so sánh với người con gái nhằm diển tả tình yêu đôi lứa.

4/ HOÁN DỤ:

Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên của một sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho ý diễn đạt.

VD

       Tiếng ai tha thiết bên cồn

Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi

      Áo chàm đưa buổi phân li

Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…”( Việt Bắc – Tố Hữu )

Hình ảnh áo chàm sử dụng biện pháp tu từ hoán dụ để chỉ người Việt Bắc. Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp hoán dụ: gợi tâm trạng lưu luyến trong giây phút chia tay giữa nhân dân Việt Bắc với những người cán bộ kháng chiến giả từ Việt Bắc về thủ đô Hà Nội .

5) NÓI QUÁ/ PHÓNG ĐẠI/ KHOA TRƯƠNG/ NGOA DỤ/ THẬM XƯNG/ CƯỜNG ĐIỆU:

– Nói quá là phép tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.

VD

Em là ai? Cô gái hay nàng tiên
Em có tuổi hay không có tuổi
Mái tóc em đây, hay là mây là suối
Đôi mắt em nhìn hay chớp lửa đêm giông
Thịt da em hay là sắt là đồng?

                                                        ( Người con gái Việt Nam -Tố Hữu )

6) NÓI GIẢM, NÓI TRÁNH:

– Nói giảm nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, nhằm tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.

VD

Bác đã lên đường theo tổ tiên
Mác – Lênin, thế giới Người hiền
Ánh hào quang đỏ thêm sông núi
Dắt chúng con cùng nhau tiến lên!

                                                             ( Bác ơi -Tố Hữu )

 

II/PHÉP TU TỪ VỀ CÂU

-Thường thể hiện trong câu thơ , câu văn

– Tác dụng :

       + tạo tính nhạc , âm điệu cho ý thơ , đoạn văn.

       + nhằm nhấn mạnh ý diễn đạt

       + khẳng định tư tưởng , tình cảm , thái độ của người viết .

1) ĐIỆP TỪ, ĐIỆP NGỮ:

Là nhắc đi nhắc lại nhiều lần một từ, cụm từ có dụng ý làm tăng cường hiệu quả diễn đạt: nhấn mạnh, tạo ấn tượng, gợi liên tưởng, cảm xúc… và tạo nhịp điệu cho câu/ đoạn văn bản.

VD  “Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín”

[Cây tre Việt Nam – Thép Mới] 

Mai sau

 Mai sau

 Mai sau

Đất xanh, tre mãi xanh màu tre xanh”

                                                    [Tre Việt Nam – Nguyễn Duy]      

2/ LIỆT KÊ:

Là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả đầy đủ, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay tư tưởng, tình cảm.

VD

“…Chiến tranh có thể kéo dài 5 năm, 10 năm, 20 năm hoặc lâu hơn nữa. Hà Nội, Hải Phòng và một số thành phố, xí nghiệp có thể bị tàn phá, song nhân dân Việt Nam quyết không sợ! Không có gì quý hơn độc lập tự do! Đến ngày thắng lợi, nhân dân ta sẽ xây dựng đất nước ta đàng hoàng hơn, to đẹp hơn!”. 

                                                                                                                   (Hồ Chí Minh )

“Tỉnh lại em ơi, qua rồi cơn ác mộng 

Em đã sống lại rồi, em đã sống! 

Điện giật, dùi đâm, dao cắt, lửa nung 

Không giết được em, người con gái anh hùng!”

( Người con gái Việt Nam -Tố Hữu )

3/ TƯƠNG PHẢN:

Là cách sử dụng từ ngữ đối lập, trái ngược nhau để tăng hiệu quả diễn đạt.

VD

Xiềng xích chúng bay không khoá được
Trời đầy chim và đất đầy hoa
Súng đạn chúng bay không bắn được
Lòng dân ta yêu nước thương nhà!

                                                        (Đất nước – Nguyễn Đình Thi )

4/ ĐẢO NGỮ:

Là thay đổi trật tự cấu tạo ngữ pháp thông thường của câu, nhằm nhấn mạnh ý, nhấn mạnh đặc điểm của đối tượng và làm câu thơ, câu văn thêm sinh động, gợi cảm, hài hòa về âm thanh,…

Ví dụ:

“Lom khom dưới núi: tiều vài chú

                                                  Lác đác bên sông: chợ mấy nhà”

                                                                              [Qua Đèo Ngang – Bà huyện Thanh Quan]

 

 

5/ LẶP CẤU TRÚC:

Là tạo ra những câu văn đi liền nhau trong văn bản với cùng một kết cấu nhằm nhấn mạnh ý và tạo sự nhịp nhàng, cân đối cho văn bản

Ví dụ:

Nước Việt Nam là một. Dân tộc Việt Nam là một. Sông có thể cạn , núi có thể mòn .Song chân lí ấy không bao giờ thay đổi .”        [Hồ Chí Minh]

=> khẳng định hùng hồn, đanh thép về sự đoàn kết, thống nhất ý chí của nhân dân ta.

“Trời xanh đây là của chúng ta

                              Núi rừng đây là của chúng ta”

                                                                                        [Đất nước – Nguyễn Đình Thi]

=> Khẳng định chủ quyền dân tộc, bộc lộ niềm tự hào, vui sướng,….

6/ CHÊM XEN:

– Là chêm vào câu một cụm từ không trực tiếp có quan hệ đến quan hệ ngữ pháp trong câu, nhưng có tác dụng rõ rệt để bổ sung thông tin cần thiết hay bộc lộ cảm xúc. Thường đứng sau dấu gạch nối hoặc trong ngoặc đơn.

– Ví dụ:

“Cô bé nhà bên (có ai ngờ)

                                       Cũng vào du kích!

                                       Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích

                                       Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi)”

                                                                                                  [Quê hương – Giang Nam]

=> Bộc lộ tình cảm, cảm xúc: ngạc nhiên, xúc động, yêu mến,… một cách kín đáo.

7/ CÂU HỎI TU TỪ:

Là đặt câu hỏi nhưng không đòi hỏi câu trả lời mà nhằm nhấn mạnh một ý nghĩa khác.

Ví dụ:

“Mẹ con đàn lợn âm dương

                               Chia lìa đôi ngả

                               Đám cưới chuột đang tưng bừng rộn rã

                               Bây giờ tan tác về đâu?”

          [Bên kia sông Đuống – Hoàng Cầm]

=> Nhấn mạnh cảnh ngộ mất mác, chia lìa, hoang tàn của quê hương trong chiến tranh.

   G. ĐOẠN VĂN – CÂU CHỦ ĐỀ   –  CÁC PHÉP LIÊN KẾT CÂU      

       I/ TRÌNH BÀY ĐOẠN VĂN

Câu hỏi xác định kiểu đoạn văn cũng thường xuất hiện trong phần đọc – hiểu ( dạng câu hỏi nhận biết ) ; vì vậy, người học cần nắm vững về  các kiểu đoạn : Diễn dịch – Quy nạp và Tổng –phân – hợp .

 1/Đoạn văn diễn dịch

VD:

     Một chiếc lá rụng có linh hồn riêng, một tâm tình riêng, một cảm giác riêng. Có chiếc tựa như mũi tên nhọn, từ cành cây rơi cắm phập xuống đất như cho xong chuyện, cho xong một đời lạnh lùng thản nhiên, không thương tiếc, không do dự vẩn vơ. Có chiếc lá như con chim bị lảo đảo mấy vòng trên không rồi cố gượng ngoi đầu lên, hay giữ thăng bằng cho tận tới cái giây nằm phơi trên mặt đất. Có chiếc lá nhẹ nhàng khoan khoái đùa bỡn, hay múa may với làn gió thoảng như thầm bảo rằng vẻ đẹp của vạn vật chỉ ở hiện tại: cả thời quá khứ dài dằng dặc của chiếc lá trên cành cây không bằng một vài giây bay lượn, nếu sự bay lượn ấy có vẻ đẹp nên thơ. Có chiếc lá như sợ hãi, ngần ngại rụt rè, rồi như gần tới mặt đất, còn cất mình muốn bay trở lại cành. Có chiếc lá đầy âu yếm rơi bám vào một bông hoa thơm, hay đến mơn trớn một ngọn cỏ xanh mềm mại.

(Khái Hưng)

2/Đoạn văn qui nạp :

VD:

    Những đứa con từ khi sinh ra đến khi trưởng thành, phần lớn thời gian là gần gũi và thường là chịu ảnh hưởng từ người mẹ hơn từ cha. Chúng được mẹ cho bú sữa, bồng ẵm, dỗ dành, tắm giặt, ru ngủ, cho ăn uống, chăm sóc rất nhiều khi ốm đau…Với việc nhận thức thông qua quá trình bé tự quan sát, học hỏi tự nhiên hàng ngày và ảnh hưởng đặc biệt các đức của người mẹ, đã hình thành dần dần bản tính của đứa con theo kiểu “mưa dầm, thấm lâu”. Ngoài ra, những đứa trẻ thường là thích bắt chước người khác thông qua những hành động của người gần gũi nhất chủ yếu là người mẹ. Chính người phụ nữ là người chăm sóc và giáo dục con cái chủ yếu trong gia đình.

(Trần Thanh Thảo)

3/Đoạn tổng – phân – hợp (Có câu chủ đề ở đầu và cuối đoạn văn):

VD:

Thế đấy, biển luôn luôn thay đổi màu tùy theo sắc mây trời. Trời xanh thẳm, biển cũng xanh thẳm, như dâng cao lên, chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt, nặng nề. Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu giận dữ…Như một con người biết buồn vui, biển lúc tẻ nhạt, lạnh lung, lúc sôi nổi, hả hê, lúc đăm chiêu, gắt gỏng.

(Vũ Tú Nam)

 4/Đoạn văn song hành (Không có câu chủ đề):

Đây là đoạn văn có các câu triển khai nội dung song song nhau, không nội dung nào bao trùm lên nội dung nào. Mỗi câu trong đoạn văn nêu một khía cạnh của chủ đề đoạn văn, làm rõ cho nội dung đọan văn.

VD:

Trong tập “Nhật kí trong tù”(Hồ Chí Minh), có những bài phác họa sơ sài mà chân thực đậm đà, càng tìm hiểu càng thú vị như đang chiêm ngưỡng một bức tranh cổ điển. Có những bài cảnh lồng lộng sinh động như những tấm thảm thuê nền gấm chỉ vàng. Cũng có những bài làm cho người đọc nghĩ tới những bức tranh sơn mài thâm trầm, sâu sắc.

(Lê Thị Tú An)

5/Đoạn văn móc xích:

Đoạn văn có kết cấu móc xích là đoạn văn mà các ý gối đầu, đan xen nhau và thể hiện cụ thể bằng việc lặp lại một vài từ ngữ đã có ở câu trước vào câu sau. Đoạn móc xích có thể có hoặc không có câu chủ đề.

VD:

        Đọc thơ Nguyễn Trãi, nhiều người đọc khó mà biết có đúng là thơ Nguyễn Trãi không. Đúng là thơ Nguyễn Trãi rồi thì cũng không phải là dễ hiểu đúng. Lại có khi chữ hiểu đúng, câu hiểu đúng mà toàn bài không hiểu. Không hiểu vì không biết chắc bài thơ bài thơ được viết ra lúc nào trong cuộc đời nhiều nổi chìm của Nguyễn Trãi. Cũng một bài thơ nếu viết năm 1420 thì có một ý nghĩa, nếu viết năm 1430 thì nghĩa khác hẳn.

(Hoài Thanh)

II/ CÂU CHỦ ĐỀ

Câu chủ đề là câu mang ý chung , khái quát ;thường đứng đầu đoạn văn hoặc cuối đoạn văn .

– Tuy không xuất hiện thường xuyên như các câu hỏi khác nhưng câu hỏi yêu cầu chỉ ra câu mang ý khái quát thường gặp trong những ngữ liệu thuộc các loại văn bản văn xuôi ( truyện , tùy bút , chính luận , báo chí ).

–  Câu hỏi thường theo dạng sau : Chỉ ra ( Xác định , Cho biết …) câu mang ý khái quát trong phần trích ( trong đoạn nào đó  của ngữ liệu ).

– Khi yêu cầu chỉ ra câu chủ đề , HS cần chú ý câu thứ nhất đoạn hoặc câu cuối đoạn ( vị trí câu chủ đề thường xuất hiện một trong hai vị trí ).

– Sau khi xác định thì viết cả câu văn vào  . Chỉ một câu duy nhất  không viết thêm câu thứ hai hoặc câu đứng trước .

VD

Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại sôi nổi. Nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ to lớn , nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn , nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.”( Hồ Chí Minh)

Trong đoạn văn trên câu chủ đề chính là câu thứ nhất : Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước.Câu văn mở đầu định hướng về nội dung cho các câu tiếp theo làm rõ .

VD

Chính Hữu khép lại bài thơ bằng một hình tượng thơ: “Đêm nay rừng hoang sương muối/ Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới/ Đầu súng trăng treo”(1). Đêm khuya chờ giặc tới, trăng đã xế ngang tầm súng(2). Bất chợt chiến sĩ ta có một phát hiện thú vị: Đầu súng trăng treo(3). Câu thơ như một tiếng reo vui hồn nhiên mà chứa đựng đầy ý nghĩa(4). Trong sự tương phản giữa súng và trăng, người đọc vẫn tìm ra được sự gắn bó gần gũi(5). Súng tượng trưng cho tinh thần quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược(6). Trăng tượng trưng cho cuộc sống thanh bình, yên vui(7). Khẩu súng và vầng trăng là hình tượng sóng đôi trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam bất khuất và hào hoa muôn thuở(8). Chất hiện thực nghiệt ngã và lãng mạn bay bổng đã hoà quyện lẫn nhau tạo nên hình tượng thơ để đời(9).

Tám câu đầu triển khai phân tích hình tượng thơ trong đoạn cuối bài thơ “Đồng chí”, từ đó khái quát vấn đề trong câu cuối – câu chủ đề, thể hiện ý chính của đoạn: đánh giá về hình tượng thơ : Chất hiện thực nghiệt ngã và lãng mạn bay bổng đã hoà quyện lẫn nhau tạo nên hình tượng thơ để đời(9).

III/ CÁC PHÉP LIÊN KẾT CÂU

Các phép liên kết Đặc điểm nhận diện
Phép lặp từ ngữ Lặp lại ở câu đứng sau những từ ngữ đã có ở câu trước
Phép liên tưởng (đồng nghĩa / trái nghĩa) Sử dụng ở câu đứng sau những từ ngữ đồng nghĩa/ trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước
Phép thế Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế các từ ngữ đã có ở câu trước
Phép nối Sử dụng ở câu sau các từ ngữ biểu thị quan hệ (nối kết)với câu trước

VD

     Chưa bao giờ cô Tơ thấy rõ cái đau khổ ngậm ngùi của tiếng đàn đáy buổi này. Tiếng đàn hậm hực, chừng như không thoát hết được vào không gian. Nó nghẹn ngào, liễm kiết (kết tụ lại) cái u uất vào tận bên trong lòng người thẩm âm. Nó là một cái tâm sự không tiết ra được. Nó là nỗi ủ kín bực dọc bưng bít. Nó giống như cái trạng huống thở than của một cảnh ngộ tri âm… Nó là niềm vang dội quằn quại của những tiếng chung tình. Nó là cái dư ba của bể chiều đứt chân sóng. Nó là cơn gió chẳng lọt kẽ mành thưa. Nó là sự tái phát chứng tật phong thấp vào cỡ cuối thu dầm dề mưa ẩm và nhức nhối xương tủy. Nó là cái lả lay nhào lìa của lá bỏ cành….Nó là cái oan uổng nghìn đời của cuộc sống thanh âm. Nó là sự khốn nạn khốn đốn của chỉ tơ con phím”

                                                                                        (Trích từ Chùa đàn – Nguyễn Tuân)

Các phép liên kết trong đoạn trích :

Exit mobile version