Site icon Lớp Văn Cô Thu

Đề thi vào lớp 10 tỉnh Thái Bình năm 2025 (Đáp án chi tiết)

Đề thi vào lớp 10 tỉnh Thái Bình năm 2025 (Đáp án chi tiết)

Đề thi vào lớp 10 tỉnh Thái Bình năm 2025 (Đáp án chi tiết)

PHẦN I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc văn bản:
QUẢ TRỨNG VÀNG
                                                     Tạ Duy Anh
“Có những chuyện thường ngày lại y như cổ tích. Một lúc nào đó khi chợt nhớ lại, chính bản thân ta cũng phải ngạc nhiên về sự kì diệu của nó…”.
Tú Minh loay hoay ghi lại dòng nhật kí vào cuốn sổ lưu niệm cho riêng bản thân cậu. Cậu đã ở tuổi mười hai, có nghĩa là thời thơ ấu đang vùn vụt lao qua những “ga” cuối cùng. Điều này không phải không có lúc làm cậu day dứt. Nhưng chả thể làm gì được. Cậu chép miệng nuối tiếc và nhắm mắt lại, lẩm bẩm nói với chính mình:
“Thật ra tất cả bắt đầu từ những lời cầu mong tốt đẹp”.
… Hôm nay Tú Minh từ trường về nhà. Lúc sắp vào cổng, cậu nhìn thấy vật gì trăng trắng trong đám lá tre khô. Cậu lại gần thì nhận ra vật trăng trắng đó là quả trứng gà.
– Ồ, một quả trứng gà. Cậu thầm kêu lên. Tại sao nó bị rơi vãi ở đây nhỉ.
Tú Minh lượm quả trứng lên ngắm nghía. Chắc chị mái nâu nào đó trở dạ quá nhanh khi qua đây.“Thật may là mình phát hiện ra, nếu không đêm nay nó sẽ vào bụng một con rắn nào đó cũng nên”.
Minh mân mê quả trứng và cảm thấy cơn đói cứ rõ dần. Món trứng ốp-lết cũng được lắm. Chỉ cần một chút mỡ, một chút muối tiêu. Hoặc đơn giản hơn là thả béng vào nồi nước sôi và chỉ dăm bảy phút sau là có thể ngồi khoanh chân nhấm nháp vị béo ngậy của trứng luộc.
Nhưng Minh chợt nghĩ: “Mình ăn chỉ một miếng là hết, sẽ chẳng còn cơ hội nào cho mình được ngắm quả trứng đẹp đến nhường kia. Chi bằng đem đặt vào chiếc hũ sành để xuống cạnh bếp, biết đâu chả khối điều kì lạ xảy ra”. Minh lấy giấy bọc chặt rồi cẩn thận đặt vào chiếc hũ, không quên chèn trấu chung quanh. Cậu bê chiếc hũ đặt cạnh bếp lò, nơi mỗi tối và mỗi sáng cậu đều giúp mẹ nhóm lửa.
Quả trứng trở thành người bạn im lặng của Tú Minh. Sáng nào cậu cũng thì thầm nói một điều ước gì đó. Những điều ước của cậu đều tốt đẹp. Chẳng hạn có sáng cậu ước: “Giá như mày có thể biến thành một quả trứng vàng để tao đem chia cho các bạn nghèo trong lớp”.
Điều ước này bám riết theo cậu hơn cả và có lúc nó làm cho cậu chán nản, thất vọng vì biết chắc đó là điều không bao giờ có thật.
Một buổi sáng, giống như mọi hôm. Tú Minh xuống bếp cời lò và ao ước. Chợt cậu nghe thấy tiếng cựa rất nhỏ, rất yếu ớt, như thể tiếng vươn mình của chồi cỏ sau cơn mưa. Thoạt đầu cậu nghĩ đến con chuột gian manh nào đó xơi tái quả trứng, đánh một giấc no nê đang trở mình. Nhưng tiếng cựa chỉ thoảng qua và hoàn toàn khác với tiếng sột soạt của giấy. Cậu hồi hộp mở nắp hũ ra rồi cẩn thận gỡ từng lớp giấy. Quả trứng không hề sây sát trừ một lỗ thủng nhỏ và chính cái lỗ thủng đó khiến tim cậu nhảy lên. Điều kì diệu đã xảy ra: quả trứng biến thành chú gà con.
Quãng trưa thì chú gà vàng rực đã hiện hình ngay trước mắt cậu, có thể vuốt ve được. Tú Minh cảm động muốn khóc khi chú gà nép mình trong bàn tay che chở của cậu. Ngày ngày cậu kiếm mồi về cho gà và chả mấy chốc nó đã có thể lẽo đẽo theo cậu đi bắt châu chấu.
Qua thu sang đông rồi hết xuân sang hè, chú gà nhép đã lớn vổng lên thành nàng mái nâu óng ả. Vòng cườm ở cổ nó mới sáng làm sao. Hằng ngày nó tha thẩn kiếm mồi quanh khu vườn và thỉnh thoảng ngơ ngẩn gióng lên những tiếng gọi rất lạ.
Và điều kì diệu nữa đã xảy ra: con gà mái của Tú Minh đẻ quả trứng đầu tiên. Tú Minh hả hê ngắm nghía và không ngớt nghĩ đến những điều tốt đẹp. Sau khi đẻ nốt quả trứng thứ mười hai, con mái nâu đòi ấp. Tú Minh lót cho nó một chiếc ổ đẹp tuyệt trần, có lưới bảo vệ rất cẩn thận. Từ đây trở đi mọi việc xem ra suôn sẻ hơn. Đến kì đến hạn, cả mười hai chú gà con đều sinh nở an toàn. Lần này Tú Minh chỉ có một việc là dựng cho mẹ con mái nâu một nếp nhà xinh xắn và chắc chắn.
Nhiều lúc đứng xem đàn gà chạy nhảy, Tú Minh lại hơi giật mình nhớ đến đoạn cậu nhìn thấy quả trứng lẫn trong đám tre. Chỉ cần cậu thả vào nồi nước, đun lên là mọi phép lạ chấm dứt luôn. Sẽ chẳng bao giờ cậu có cái cảm giác sướng run người khi nhìn thấy lũ gà, hiện thân của những điều ước. Sẽ chẳng có cả cái kết thúc mà dù cậu cam đoan không hề bịa mảy may, lũ bạn cậu vẫn ngơ ngác nhìn nhau: “Chẳng lẽ thằng Minh đã thành nhà văn”. Bởi vì một câu chuyện như thế chỉ có thể được sáng tạo bởi chính cuộc sống.
Nào, để xem mình có bịa tí nào không nhỉ? Bắt đầu từ quả trứng và những điều ước… Rồi sau đó cuộc sống đã kể tiếp câu chuyện bằng sự kì diệu do chính nó tạo nên, chẳng ai bịa được hay đến vậy.
Cậu hoàn toàn an tâm với những dòng nhật kí.
(Theo Báo Nhân Dân, Số ra thứ Tư, ngày 30 tháng 9 năm 2009)
Thực hiện các yêu cầu: 
Câu 1. (0,5 điểm) Xác định ngôi kể của văn bản trên.
Câu 2. (0,5 điểm) Trong văn bản, điều ước nào bám riết theo nhân vật Tú Minh?
Câu 3. (1,0 điểm) Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong câu văn: Chợt cậu nghe thấy tiếng cựa rất nhỏ, rất yếu ớt, như thể tiếng vươn mình của chồi cỏ sau cơn mưa.
Câu 4. (1,0 điểm) Tại sao nhân vật Tú Minh cảm động muốn khóc khi chú gà nép mình trong bàn tay che chở của cậu?
Câu 5. (1,0 điểm) Thông điệp sâu sắc nhất mà em nhận được từ văn bản trên là gì? Vì sao?
PHẦN II. VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích nhân vật Tú Minh trong truyện Quả trứng vàng của tác giả Tạ Duy Anh ở phần Đọc hiểu.
Câu 2. (4,0 điểm)
Hiện nay, một số học sinh chưa hiểu hết tấm lòng cha mẹ dành cho mình.
    Em hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) đề xuất những giải pháp phù hợp để khắc phục tình trạng trên.
———– HẾT ———-

ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần Câu Nội dung Điểm
I   ĐỌC HIỂU 4,0
  1 Ngôi kể trong văn bản: ngôi thứ ba.

Hướng dẫn chấm:

– Trả lời như đáp án: 0,5 điểm.

– Trả lời sai hoặc không trả lời: không cho điểm.

0,5
2 Trong văn bản, điều ước bám riết theo nhân vật Tú Minh là: Giá như mày có thể biến thành một quả trứng vàng để tao đem chia cho các bạn nghèo trong lớp.

Hướng dẫn chấm:

Trả lời như đáp án: 0,5 điểm.

– Có cách diễn đạt tương đương cho: 0,25 điểm.

0,5
3 – Biện pháp tu từ so sánh: tiếng cựa rất nhỏ, rất yếu ớt” như ”tiếng vươn mình của chồi cỏ sau cơn mưa.”

– Tác dụng:

+ Tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

+ Diễn tả cụ thể, sinh động quá trình quả trứng nở và chú gà con ra đời.

+ Thể hiện sự tinh tế và thái độ trân trọng, nâng niu những điều nhỏ bé, kì diệu trong cuộc sống của tác giả…

Hướng dẫn chấm:

– Trả lời như đáp án:1,0 điểm.

– Chỉ ra biểu hiện của biện pháp tu từ so sánh: 0,25 điểm; nêu tác dụng: 0,75 điểm (về nghệ thuật: 0,25 điểm, về nội dung: 0,5 điểm).

– Có cách diễn đạt khác thuyết phục vẫn cho điểm tối đa.

1,0
4 Nhân vật Tú Minh cảm động muốn khóc khi chú gà nép mình trong bàn tay che chở của cậu vì:

– Xúc động, vui sướng khi phép màu đã thực sự xuất hiện: quả trứng biến thành chú gà con xinh xắn…

– Hạnh phúc khi được ngắm nhìn, vuốt ve, che chở cho chú gà con dễ thương…

Hướng dẫn chấm:

– Trả lời như đáp án:1,0 điểm.

– Trả lời được 01 ý: 0,5 điểm.

– Có cách diễn đạt khác thuyết phục vẫn cho điểm tối đa.

1,0
5 – Học sinh có thể lựa chọn một trong các thông điệp sau:

+ Hãy sống nhân hậu, biết yêu thương, sẻ chia, quan tâm tới mọi người .

+ Nâng niu, trân trọng những điều nhỏ bé, bình dị xung quanh mình.

+ Có lòng kiên trì và niềm tin vào những điều tốt đẹp trong cuộc sống.

+ Dám mơ ước và theo đuổi ước mơ.

+…

– Lí giải phù hợp.

Hướng dẫn chấm:

– Đưa ra được thông điệp sâu sắc nhất: 0,5 điểm.

– Lí giải thuyết phục: 0,5 điểm.

– Lí giải chung chung: 0,25 điểm.

– Có cách diễn đạt khác phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật vẫn cho điểm tối đa.

1,0
II   VIẾT 6,0
  1 Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích nhân vật Tú Minh trong truyện Quả trứng vàng của tác giả Tạ Duy Anh ở phần Đọc hiểu. 2,0
   

 

a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng đoạn văn

Xác định đúng yêu cầu về hình thức, dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, song song hoặc phối hợp.

0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Phân tích nhân vật Tú Minh trong truyện Quả trứng vàng của tác giả Tạ Duy Anh.

0,25
c. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu 1,0
Xác định và sắp xếp được các ý phù hợp để làm rõ nội dung nghị luận.

* Giới thiệu khái quát nhân vật

* Phân tích nhân vật

– Những đặc điểm nổi bật của nhân vật Tú Minh:

+ Có tấm lòng nhân hậu, giàu tình yêu thương;

+ Hồn nhiên, trong sáng; tinh tế, nhạy cảm;

+ Giàu mơ ước khát vọng, luôn có niềm tin vào những điều kì diệu trong cuộc sống…

Nghệ thuật xây dựng nhân vật: Ngôi kể thứ ba, cốt truyện đơn giản, tình huống truyện nhẹ nhàng, chi tiết đặc sắc, ngôn ngữ giản dị,… giúp nhân vật hiện lên sinh động…

* Rút ra thông điệp, bài học.

Hướng dẫn chấm:

– Lập luận chặt chẽ, thuyết phục, kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (1,0 điểm).

– Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục, thiếu dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 – 0,75 điểm).

– Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm).

Lưu ý: Thí sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

d. Diễn đạt:

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn.

Hướng dẫn chấm:

Đảm bảo yêu cầu trên: 0,25 điểm;

Không cho điểm nếu đoạn văn có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.

0,25
đ. Sáng tạo:

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

Hướng dẫn chấm:

Đáp ứng được 01 yêu cầu trở lên: 0,25 điểm.

0,25
 

 2

   Hiện nay, một số học sinh chưa hiểu hết tấm lòng cha mẹ dành cho mình.

   Em hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) đề xuất những giải pháp phù hợp để khắc phục tình trạng trên.

4,0
  a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận

Bảo đảm yêu cầu về bố cục và dung lượng (khoảng 600 chữ) của bài văn.

0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:

Những giải pháp phù hợp để khắc phục tình trạng một số học sinh chưa hiểu hết tấm lòng cha mẹ.

Hướng dẫn chấm:

Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,25 điểm.

– Xác định chưa đúng vấn đề nghị luận: không cho điểm.

0,25
c. Viết được bài văn nghị luận đảm bảo các yêu cầu

Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng:

2,75
c1. Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận.

c2. Thân bài:

* Giải thích vấn đề:

+ Hiểu: Biết được ý nghĩ, quan điểm, tình cảm của người khác; tấm lòng: ý nghĩ, tình cảm sâu kín đối với người, với việc nói chung…

+ Chưa hiểu hết tấm lòng cha mẹ là chưa hiểu hết tình yêu thương, những mong muốn tốt đep, những việc làm ý nghĩa mà bố mẹ dành cho mình…

* Phân tích vấn đề:

– Thực trạng:

+ Học sinh còn thờ ơ, vô cảm với cha mẹ; chưa lắng nghe, tiếp thu sự chỉ bảo của cha mẹ, tự mình làm theo ý thích cá nhân; chưa biết trân trọng sự chăm sóc của cha mẹ.

+ Chưa biết cách yêu thương, chia sẻ, quan tâm, chăm sóc cha mẹ; thậm chí có những lời nói, hành động không phải với cha mẹ…

– Nguyên nhân:

+ Học sinh chưa nhận thức được sự cần thiết của việc hiểu tấm lòng cha mẹ; chịu nhiều áp lực học tập, thi cử; thiếu vốn sống, trải nghiệm,…

+ Gia đình chưa có phương pháp giáo dục phù hợp hoặc quá bao bọc, nuông chiều hoặc thiếu quan tâm, chia sẻ; kì vọng quá cao;…

+ Học sinh chịu tác động thiếu lành mạnh từ mạng xã hội, phim ảnh, sách báo hoặc ảnh hưởng không tốt từ bạn bè…

– Hậu quả:

+ Tâm lí mệt mỏi, căng thẳng; không nghe theo sự dạy bảo của cha mẹ, ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách, dễ lầm đường, lạc lối.

+ Gây tổn thương, làm phiền lòng cha mẹ; cha mẹ và con cái bất đồng quan điểm; khó khăn trong việc tạo dựng, gắn kết, hình thành mối quan hệ gần gũi giữa con cái với cha mẹ, có thể làm rạn nứt tình cảm gia đình…

– Nêu ý kiến trái chiều và phản bác.

* Giải pháp khắc phục:

– Cá nhân: Nâng cao ý thức, tự rèn luyện để trở thành người luôn biết quan tâm, yêu thương, thấu hiểu tấm lòng cha mẹ; nuôi dưỡng lòng biết ơn với các đấng sinh thành; học tập những tấm gương hiếu thảo; lắng nghe, chia sẻ với cha mẹ, dành thời gian gần gũi, giúp đỡ cha mẹ; luôn phấn đấu học tập, tu dưỡng để cha mẹ vui lòng…

– Gia đình: Cha mẹ cần dành thời gian lắng nghe, chia sẻ, đồng hành với con, tạo không khí gia đình ấm áp, cởi mở; không bao bọc, nuông chiều hay tạo áp lực cho con, có phương pháp giáo dục linh hoạt, phù hợp…

– Nhà trường cần tăng cường giáo dục học sinh lòng nhân hậu, luôn biết yêu thương, lắng nghe, sẻ chia với mọi người, đặc biệt là cha mẹ; nhà nước cần quản lí, kiểm soát tốt hơn những nội dung thiếu lành mạnh có thể tác động đến giới trẻ trong sách báo, phim ảnh, mạng xã hội…

* Rút ra bài học, liên hệ bản thân.

c3. Kết bài: Khẳng định vấn đề nghị luận.

Hướng dẫn chấm:

– Đáp ứng đầy đủ, sâu sắc các ý (lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng): 2,5-2,75 điểm. Cụ thể:

+ Đáp ứng được ý c1: 0,25 điểm.

+ Đáp ứng được ý c2: 2,25 điểm (giải thích: 0,25 điểm; phân tích: 0,75 điểm; giải pháp khắc phục: 1,0 điểm; rút ra bài học, liên hệ bản thân: 0,25 điểm).

+ Đáp ứng được ý c3: 0,25 điểm.

Ý chung chung, sơ sài (lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ chưa xác đáng, thiếu dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp): 0,5-0,75 điểm.

Lưu ý: Thí sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

 
d. Diễn đạt

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản.

Hướng dẫn chấm:

Đảm bảo yêu cầu trên: 0,25 điểm;

– Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp (8-10 lỗi).

0,25
đ. Sáng tạo:

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

Hướng dẫn chấm:

 Huy động được kiến thức, trải nghiệm của bản thân khi bàn luận; có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận làm cho lời văn giàu hình ảnh, giàu sức thuyết phục.

– Đáp ứng được 02 yêu cầu: 0,5 điểm.

– Đáp ứng được 01 yêu cầu: 0,25 điểm.

0,5
Tổng điểm 10,0
Exit mobile version