I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Con bị thương, nằm lại một mùa mưa
Nhớ dáng mẹ ân cần mà lặng lẽ
Nhà yên ắng, tiếng chân đi rất nhẹ,
Gió từng hồi trên mái lá ùa qua.
Nhớ vườn cây che bóng kín sau nhà
Trái chín rụng suốt mùa thu lộp độp
Những dãy bưởi sai, những hàng khế ngọt,
Nhãn đầu mùa, chim đến bói lao xao…
Con xót lòng, mẹ hái trái bưởi đào
Con nhạt miệng, có canh tôm nấu khế
Khoai nướng, ngô bung, ngọt lòng đến thế
Mỗi ban mai toả khói ấm trong nhà.
Ba con đầu đi chiến đấu nơi xa
Tình máu mủ mẹ dồn con hết cả,
Con nói mớ những núi rừng xa lạ
Tỉnh ra rồi, có mẹ, hoá thành quê.
(Trích Mẹ, Bằng Việt, Tác phẩm văn học được giải thưởng Nhà nước, NXB Hội nhà văn, 2015, tr.175-176)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. (0,5 điểm) Xác định thể thơ của đoạn trích.
Câu 2. (0,5 điểm) Ghi lại các từ ngữ thể hiện hình ảnh người mẹ trong khổ thơ đầu.
Câu 3. (1,0 điểm) Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đảo ngữ được sử dụng trong câu thơ: Tình máu mủ mẹ dồn con hết cả.
Câu 4. (1,0 điểm) Xác định chủ đề của đoạn trích.
Câu 5. (1,0 điểm) Đoạn trích gợi cho em suy nghĩ gì về những người mẹ Việt Nam? (trình bày trong khoảng 5 – 7 dòng)
II. VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích hình ảnh người mẹ được thể hiện trong hai khổ thơ trích ở phần Đọc hiểu.
Con xót lòng, mẹ hái trái bưởi đào
Con nhạt miệng, có canh tôm nấu khế
Khoai nướng, ngô bung, ngọt lòng đến thế
Mỗi ban mai toả khói ấm trong nhà.
Ba con đầu đi chiến đấu nơi xa
Tình máu mủ mẹ dồn con hết cả,
Con nói mớ những núi rừng xa lạ
Tỉnh ra rồi, có mẹ, hoá thành quê!
Câu 2. (4,0 điểm) Em hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trả lời câu hỏi: Mỗi học sinh cần phải làm gì để sử dụng mạng xã hội một cách an toàn và thông minh?
ĐÁP ÁN
I – ĐỌC HIỂU
1. Thể thơ của đoạn trích: thơ tám chữ.
Hướng dẫn chấm:
– Trả lời đúng như đáp án: 0,5 điểm
– Không trả lời, hoặc trả lời sai: 0,0 điểm
2. Các từ ngữ thể hiện hình ảnh người mẹ trong khổ thơ đầu:
– dáng mẹ ân cần mà lặng lẽ
– tiếng chân đi rất nhẹ
Hướng dẫn chấm
Trả lời như đáp án hoặc trả lời “ân cần mà lặng lẽ”, “đi rất nhẹ”: 0,5 điểm
– Trả lời được 1 ý: 0,25 điểm
– Không trả lời, trả lời sai: 0,0 điểm
3. Biện pháp tu từ đảo ngữ: Tình máu mủ mẹ dồn con hết cả.
– Dấu hiệu của biện pháp đảo ngữ: Cụm từ tình máu mủ được đảo lên đầu dòng thơ.
– Tác dụng:
+ Giúp cho việc diễn đạt của câu thơ thêm giàu hình ảnh, sinh động, gợi cảm.
+ Nhấn mạnh tình yêu thương sâu nặng của người mẹ hậu phương dành cho con (người chiến sĩ).
+ Thể hiện tình cảm biết ơn của người con (người chiến sĩ) dành cho người mẹ hậu phương.
Hướng dẫn chấm:
– Trả lời như đáp án: 1,0 điểm
– Chi ra được dấu hiệu của biện pháp đảo ngữ: 0,25 điểm
– Nêu tác dụng:
+ Trả lời được từ 2 ý: 0,75 điểm
+ Trả lời được ý thứ 2 hoặc ý thứ 3: 0,5 điểm
+ Trả lời được ý thứ nhất, hoặc trả lời chung chung có chạm vào đáp án: 0,25 điểm
– Không trả lời, trả lời sai: 0,0 điểm
Lưu ý: Chấp nhận những cách diễn đạt tương tự.
4. Chủ đề của đoạn trích: Thể hiện tình cảm nhớ thương, trân trọng, biế ơn, ngợi ca của người chiến sĩ dành cho người mẹ hậu phương.
Hướng dẫn chấm
Trả lời như đáp án: 1,0 điểm
– Trả lời không đầy đủ: 0,25 – 0,75 điểm
– Không trả lời, trả lời sai: 0,0 điểm
Lưu ý: Chấp nhận những cách diễn đạt tương tự.
5. Từ nội dung của đoạn trích, thí sinh bày tỏ suy nghĩ về những người m Việt Nam. Có thể theo hướng:
– Người mẹ Việt Nam yêu nước, nhậu hậu, giàu tình yêu thương và đức hi sinh,… hiện thân cho những phẩm chất tốt đẹp của con người Việt Nam.
– Mỗi người con cần biết ơn, yêu thương, quan tâm, chăm sóc mẹ.
Hướng dẫn chấm:
– Trả lời như đáp án hoặc có cách trả lời khác nhưng thuyết phục: 1,0 điểm
– Trả lời tương đối thuyết phục: 0,5 – 0,75 điểm
– Trả lời sơ sài, chưa thuyết phục: 0,25 điểm
– Không trả lời, trả lời sai: 0,0 điểm
II – VIẾT
Câu 1: Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích hình ảnh người mẹ được thể hiện trong hai khổ thơ trích ở phần Đọc hiểu.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức
Đoạn văn có bố cục 3 phần: Mở đoạn giới thiệu vấn đề nghị luận, Thân đoạn triển khai vấn đề nghị luận, Kết đoạn khẳng định vấn đề nghị luận.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
Phân tích hình ảnh người mẹ trong hai khổ thơ.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Thí sinh có nhiều cách diễn đạt, sáng tạo khác nhau, song về cơ bản phải đạt được những yêu cầu sau:
* Mở đoạn: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích; khái quát hình ảnh người mẹ trong hai khổ thơ.
* Thân đoạn:
– Hình ảnh người mẹ:
+ Mẹ hiện lên trong nỗi nhớ của con (người chiến sĩ).
+ Mẹ sống trong hoàn cảnh gian lao, đất nước có chiến tranh, các con của mẹ đều đi chiến đấu nơi xa.
+ Mẹ giàu tình yêu đất nước; nhân hậu, che chở, chăm sóc tận tình, chu đáo cho người chiến sĩ như con đẻ của mình.
-> Hình ảnh người mẹ trong hai khổ thơ là biểu tượng đẹp đẽ của những người mẹ Việt Nam thời chống Mỹ; là biểu tượng của quê hương, đất nước.
– Tác giả thể hiện tình yêu thương, lòng biết ơn, ngợi ca vẻ đẹp của người mẹ hậu phương.
– Hình ảnh người mẹ được thể hiện qua ngôn ngữ giản dị, mộc mạc nhưng giàu sức gợi, với các biện pháp tu từ đảo ngữ, liệt kê, điệp từ; giọng thơ tâm tình, tha thiết, sâu lắng…
* Kết đoạn: Khẳng định lại vấn đề nghị luận.
Hướng dẫn chấm
– Phân tích đầy đủ như đáp án hoặc có quan điểm riêng hợp lí, thuyết phục; biết kết hợp giữa lí lẽ và bằng chứng phù hợp: 1,0 điểm
– Phân tích tương đối đầy đủ như đáp án nhưng không có bằng chứng hoặc bằng chứng không tiêu biểu: 0,5 – 0,75 điểm
– Phân tích sơ sài, không có bằng chứng: 0,25 điểm
d. Diễn đạt, chính tả, từ ngữ, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, từ ngữ, ngữ pháp tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm
Không cho điểm nếu bài có quá nhiều lỗi.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc, có ý tưởng riêng, phù hợp với vấn đề nghị luận; có cách lập luận, diễn đạt hấp dẫn.
Hướng dẫn chấm:
Đáp ứng được một trong các ý trên: 0,25 điểm
Câu 2. Em hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trả lời câu hỏi: Mỗi học sinh cần phải làm gì để sử dụng mạng xã hội một cách an toàn và thông minh?
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức
Bài văn có bố cục 3 phần: Mở bài giới thiệu vấn đề nghị luận, Thân bài triển khai vấn đề nghị luận, Kết bài khẳng định vấn đề nghị luận.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
Mỗi học sinh cần phải làm gì để sử dụng mạng xã hội một cách an toàn và thông minh?
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp, kết hợp chặt chẽ lí lẽ và bằng chứng, trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục 3 phần của bài văn nghị luận. Về cơ bản, bài viết phải đạt được các yêu cầu sau:
c1. Mở bài
Giới thiệu vấn đề nghị luận cần giải quyết
c2. Thân bài
* Giải thích
– “Mạng xã hội” là trang web/ nền tảng trực tuyến với nhiều dạng thức và tính năng khác nhau, giúp mọi người dễ dàng kết nối, chia sẻ.
– Sử dụng mạng xã hội “an toàn và thông minh” là cách thức sử dụng các trang web/ nền tảng trực tuyến không vi phạm chuẩn mực đạo đức, quy định của pháp luật; tránh những thiệt hại, rủi ro và phát huy lợi ích của mạng xã hội.
* Phân tích các khía cạnh của vấn đề
– Thực trạng: Một bộ phận không nhỏ học sinh hiện nay chưa biết cách sử dụng mạng xã hội an toàn, thông minh.
– Nguyên nhân: Mạng xã hội có những lợi ích nhưng cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ xấu. Học sinh chưa nhận thức đúng, thiếu kĩ năng sử dụng mạng xã hội, thiếu sự quan tâm, định hướng của gia đình, nhà trường, xã hội.
– Hậu quả: Ảnh hưởng tiêu cực về nhiều mặt như sa sút về sức khỏe thể chất và tinh thần, kết quả học tập và công việc; nguy cơ cao bị lợi dụng, lừa đảo, vi phạm pháp luật,…
Hướng dẫn chấm:
– Trình bày mỗi ý: 0,25 điểm
– Trình bày chung chung cả 3 ý, có chạm vào đáp án: 0,25 – 0,5 điểm
– Trình bày không đúng vấn đề: 0,0 điểm
* Đề xuất các giải pháp
Thí sinh có thể đề xuất các giải pháp khác nhau nhưng cần đảm bảo mỗi giải pháp phải phù hợp với vấn đề nghị luận và được lập luận thuyết phục.
Gợi ý:
– Nâng cao nhận thức về việc sử dụng mạng xã hội an toàn và thông minh: Học sinh cần hiểu rõ mạng xã hội có nhiều lợi ích trong cuộc sống nhưng cũng chỉ là công cụ hỗ trợ. Việc nhận thức đúng đắn sẽ giúp các em biết cân nhắc trước khi tiếp nhận, chia sẻ thông tin trên mạng xã hội, tránh được các hậu quả tiêu cực của mạng xã hội. (Bằng chứng)
– Rèn luyện các kĩ năng sử dụng mạng xã hội an toàn, thông minh: Học sinh cần xác định rõ mục đích sử dụng mạng xã hội, tập trung vào những nội dung hữu ích; tránh lãng phí thời gian vào thông tin không cần thiết, tiêu cực; xây dựng thói quen giới hạn thời gian sử dụng mạng xã hội mỗi ngày; rèn luyện kĩ năng quản lí cảm xúc khi đối diện với thông tin trái chiều trên mạng xã hội, biết cách bảo vệ thông tin cá nhân trên mạng xã hội. Nhờ vậy, học sinh sẽ biết cách sử dụng mạng xã hội hiệu quả hơn. (Bằng chứng)
– Tìm kiếm sự hỗ trợ tin cậy từ gia đình, nhà trường và xã hội giúp học sinh có kĩ năng sử dụng mạng xã hội an toàn, thông minh. LopVanCoThu.Com
Hướng dẫn chấm:
– Trình bày được từ 02 giải pháp; lập luận thuyết phục: 1,25 điểm
– Trình bày được 01 giải pháp; lập luận thuyết phục: 0,75 điểm – Nêu được giải pháp nhưng lập luận chưa thuyết phục: 0,25 – 0,5 điểm
– Không trình bày được giải pháp/giải pháp không phù hợp: 0,0 điểm
* Mở rộng, liên hệ
– Phê phán những hành vi sử dụng mạng xã hội thiếu văn minh, vi phạm chuẩn mực đạo đức và pháp luật,…
– Liên hệ bản thân.
Hướng dẫn chấm:
– Thí sinh mở rộng, liên hệ phù hợp: 0,25 điểm
– Thí sinh mở rộng, liên hệ không phù hợp hoặc không mở rộng, liên hệ: 0,0 điểm
c3. Kết bài
– Khẳng định lại vấn đề nghị luận.
– Rút ra bài học cho bản thân.
d. Diễn đạt, chính tả, từ ngữ, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, từ ngữ, ngữ pháp tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm:
Không cho điểm nếu bài có quá nhiều lỗi.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc, có ý tưởng riêng phù hợp với vấn đề nghị luận; có cách lập luận, diễn đạt độc đáo.
Hướng dẫn chấm:
Đáp ứng được 1 trong các ý trên: 0,25 điểm