I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
BỐ TÔI
Tôi đi học dưới đồng bằng. Còn bố tôi, từ một vùng núi cao xa xôi, luôn dõi theo tôi. Cuối mỗi tuần, bao giờ ông cũng mặc chiếc áo phẳng phiu nhất, đi chân đất xuống núi, rẽ vào bưu điện để nhận lá thư tôi gửi. Lặng lẽ vụng về, ông mở lá thư, xem từng con chữ, chạm tay vào nó, ép nó vào khuôn mặt đầy râu. Rồi cũng lặng lẽ như lúc mở ra, ông gấp nó lại, nhét vào bao thư, mỉm cười rồi đi về núi.
Về đến nhà, ông nói với mẹ tôi: “Con vừa gửi thư về.”. Mẹ tôi hỏi:”Thư đâu?”. Ông trao thư cho bà. Bà cẩn thận mở nó ra, khen: “Con mình viết chữ đẹp quá! Chữ thật tròn, những cái móc rất bén. Chỉ tiếc là không biết nó viết gì. Sao ông không nhờ ai đó ở bưu điện đọc giùm?”. Như mọi lần, bố tôi luôn bảo: “Chuyện bố con tôi chẳng lẽ để cho người ta đọc vanh vách lên? Nó là con tôi, nó viết gì tôi biết cả”. Rồi ông lấy lại lá thư, xếp vào trong tủ cùng những lá thư trước, những lá thư được bóc ra nhìn ngắm, chạm vào mặt rồi cất đi, không thiếu một lá, ngay cả những lá thư đầu tiên nét chữ còn non nớt.
[…]
Hôm nay là ngày đầu tiên tôi bước chân vào trường đại học – ngày khai trường đầu tiên không có bố. Bố tôi đã mất. Nhưng tôi biết chắc chắn rằng bố sẽ đi cùng tôi trên những con đường mà tôi sẽ đi, suốt cả cuộc đời.
(Nguyễn Ngọc Thuần, Tuyển tập truyện ngắn hay viết cho thiếu nhi, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012)
Chú thích: Nguyễn Ngọc Thuần sinh năm 1972, quê ở Bình Thuận. Ông là thành viên của Hội nhà văn Việt Nam, chuyên sáng tác truyện cho thiếu nhi. Truyện của ông giản dị, thân thuộc, trong sáng giọng văn mang đậm chất cổ tích.
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định và nêu dấu hiệu nhận biết ngôi kể của đoạn trích.
Câu 2. Theo đoạn trích, tại sao người bố không nhờ ai ở bưu điện đọc giùm thư của con?
Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của thành phần biệt lập trong câu văn: Hôm nay là ngày đầu tiên tôi bước chân vào trường đại học – ngày khai trường đầu tiên không có bố.
Câu 4. Những hành động của người bố khi nhận được thư con: Lặng lẽ vụng về, ông mở lá thư, xem từng con chữ, chạm tay vào nó, ép nó vào khuôn mặt đầy râu. Rồi cũng lặng lẽ như lúc mở ra, ông gấp nó lại, nhét vào bao thư, mỉm cười rồi đi về núi có ý nghĩa gì?
Câu 5. Thông điệp sâu sắc nhất em rút ra từ đoạn trích trên là gì? Vì sao?
II. VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) cảm nhận về nhân vật người bố trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu.
Câu 2. (4,0 điểm)
Rác thải nhựa là một vấn đề đáng quan tâm trong đời sống hiện nay. Em hãy viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của bản thân và đề xuất những giải pháp phù hợp để hạn chế rác thải nhựa.
ĐÁP ÁN
A. HƯỚNG DẪN CHUNG.
1. Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm và thang điểm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh. Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn, giám khảo cần linh hoạt trong quá trình chấm, tránh đếm ý cho điểm, khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
2. Việc chi tiết hoá điểm số của các câu (nếu có) trong Hướng dẫn chấm phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm mỗi câu và được thống nhất trong Hội đồng chấm thi. 3. Bài thi được chấm theo thang điểm 10; làm tròn đến 0,25 điểm.
B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ VÀ THANG ĐIỂM.
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1 – Ngôi kể của đoạn trích: ngôi thứ nhất 0,5 điểm
– Dấu hiệu nhận biết: người kể chuyện xưng tôi, tham gia trực tiếp vào truyện (xuất hiện trực tiếp trong truyện)
Hướng dẫn chấm:
Trả lời như hướng dẫn chấm: 0,75 điểm
Trả lời đúng ngôi kể của đoạn trích: 0,5 điểm
Trả lời đúng dấu hiệu nhận biết: 0,25 điểm
Câu 2 – Theo đoạn trích, người bố không nhờ ai ở bưu điện đọc giùm thư con vì:
– Chuyện bố con tôi chẳng lẽ để cho người ta đọc vanh vách lên?
– Nó là con tôi, nó viết gì tôi biết cả.
Hướng dẫn chấm:
Trả lời như hướng dẫn chấm: 0,5 điểm
Trả lời đúng 1 ý: 0,25 điểm.
Câu 3
– Thành phần biệt lập: thành phần phụ chú (chêm xen): ngày khai trường đầu tiên không có bố.
– Tác dụng: bổ sung, làm rõ ý nghĩa cho cụm từ ngày đầu tiên tôi bước chân vào trường đại học.
Hướng dẫn chấm:
Trả lời như hướng dẫn chấm: 0,75 điểm
Gọi được tên thành phần biệt lập và chỉ rõ thành phần biệt lập: 0,5 điểm
Trả lời được tác dụng của thành phần biệt lập: 0,25 điểm
(Nếu gọi tên được thành phần biệt lập nhưng không chỉ ra cụ thể: 0,25 điểm; nếu không gọi tên được thành phần biệt lập nhưng vẫn chỉ ra cụ thể: 0,25; nếu không gọi tên thành phần biệt lập và không chỉ ra cụ thể nhưng vẫn nêu tác dụng: không cho điểm).
Câu 4
Những hành động của người bố khi nhận được thư con: Lặng lẽ vụng về, ông mở lá thư, xem từng con chữ, chạm tay vào nó, ép nó vào khuôn mặt đầy râu. Rồi cũng lặng lẽ như lúc mở ra, ông gấp nó lại, nhét vào bao thư, mỉm cười rồi đi về núi có ý nghĩa:
– Thể hiện tấm lòng, tình cảm của người bố: luôn yêu thương, tự hào về con, vui mừng khi nhận được thư…
– Thái độ trân trọng, ngợi ca tình cảm cha con; giúp cho nhân vật hiện lên chân thực sinh động, góp phần làm nổi bật chủ đề của truyện.
Hướng dẫn chấm:
Trả lời như hướng dẫn chấm: 1,0 điểm
Trả lời được 1 ý: 0,5 điểm
Câu 5
Thí sinh rút ra thông điệp sâu sắc nhất từ đoạn trích và có lý giải hợp lý, thuyết phục, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội và pháp luật.
Có thể tham khảo các thông điệp sau:
– Biết trân trọng, giữ gìn tình cảm gia đình.
– Cần trân trọng những điều bình dị trong cuộc sống.
– Luôn ghi nhớ, biết ơn và yêu thương, kính trọng cha mẹ.
Đảm bảo yêu cầu như hướng dẫn chấm: 1,0 điểm
Hướng dẫn chấm:
Rút ra thông điệp:0,5 điểm.
Lý giải hợp lý, thuyết phục: 0,5 điểm.
II. VIẾT
Câu 1. Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) cảm nhận về nhân vật người bố trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu.
Yêu cầu chung:
– Thí sinh biết cách viết đoạn văn nghị luận văn học bày tỏ cảm nhận về nhân vật trong truyện.
– Đoạn văn có kết cấu hoàn chỉnh, diễn đạt mạch lạc, có sự liên kết chặt chẽ, không mắc lỗi chính tả, lỗi diễn đạt….
Yêu cầu cụ thể: Thí sinh có thể triển khai theo các cách khác nhau, cần đảm bảo được những ý cơ bản sau:
a. Đảm bảo cấu trúc, hình thức đoạn văn
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận về nhân vật người bố trong truyện “Bố tôi” của tác giả Nguyễn Ngọc Thuần.
c. Triển khai vấn đề nghị luận: Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề, cơ bản đảm bảo các nội dung sau:
* Khái quát chung: Tác giả, tác phẩm, ấn tượng chung về nhân vật.
* Cảm nhận cụ thể về nhân vật:
– Giới thiệu nhân vật: sống ở vùng núi cao, đi chân đất, không biết chữ. Đó là người cha miền núi nghèo, cuộc sống vất vả…
– Cảm nhận về nhân vật: quan tâm, dõi theo con; nâng niu tất cả những gì thuộc về con: mở lá thư ra ngắm nhìn, xếp vào trong tủ; ông cảm nhận được tình yêu, nỗi nhớ nhà, nhớ người thân của con… Là người cha yêu con, tinh tế, thấu hiểu tâm tư tình cảm của con.
– Đặc sắc nghệ thuật: nhân vật được đặt vào tình huống gần gũi, đời thường; sử dụng ngôi kể thứ nhất, xây dựng nhân vật chủ yếu qua ngoại hình, hành động, lời nói…
* Đánh giá chung: Nhân vật tiêu biểu cho những người cha giàu tinh yêu thương con; qua nhân vật tác giả thể hiện sự trân trọng, ngợi ca tình phụ tử thiêng liêng, sâu nặng.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt (không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp).
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc vấn đề nghị luận.
*Hướng dẫn chấm:
Từ 1,5-2,0 điểm: Đảm bảo tốt các yêu cầu, lập luận chặt chẽ, văn viết mạch lạc; không mắc lỗi chính tả, diễn đạt.
-Từ 1,0 -1,5 điểm: Đảm bảo tương đối đầy đủ các yêu cầu, có ý sâu sắc.
-Từ 0,5-1,0: Đảm bảo cơ bản các yêu cầu nhưng chưa sâu sắc, thuyết phục.
-Từ 0-0,5 điểm: Đoạn văn viết sơ sài, mắc nhiều lỗi chính tả, diễn đạt.
Câu 2
Rác thải nhựa là một vấn đề đáng quan tâm trong đời sống hiện nay. Em hãy viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của bản thân và đề xuất những giải pháp phù hợp để hạn chế rác thải nhựa.
Yêu cầu chung: Đáp ứng đúng yêu cầu bài văn nghị luận về một vấn đề cần giải quyết; bố cục rõ ràng, hợp lí; lập luận chặt chẽ, giàu sức thuyết phục; biết chọn và phân tích các dẫn chứng để làm nổi bật vấn đề.
Yêu cầu cụ thể:
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài giới thiệu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: rác thải nhựa trong đời sống, những giải pháp phù hợp để hạn chế rác thải nhựa.
c. Triển khai vấn đề cần nghị luận: Vận dụng các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, cơ bản đảm bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu khái quát: Ô nhiễm rác thải nhựa đang là một vấn nạn toàn cầu, đe dọa nghiêm trọng đến môi trường, sức khỏe con người và sự phát triển bền vững của xã hội
* Trình bày ý kiến của bản thân, triển khai thành hệ thống luận điểm.
Luận điểm 1: Bản chất của vấn đề rác thải nhựa, biểu hiện của vấn đề rác thải nhựa trong đời sống.
– Giải thích vấn đề
Rác thải nhựa là các sản phẩm làm từ nhựa đã qua sử dụng, không phân hủy hoặc phân hủy rất chậm trong môi trường tự nhiên; bao gồm túi nilon,
chai nhựa, hộp nhựa, ống hút nhựa, đồ dùng một lần…
– Bản chất của vấn đề:
+ Hiện nay, rác thải nhựa chiếm một số lượng lớn trong số lượng rác được thải ra môi trường, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và sự phát triển của con người.
+ Biểu hiện của rác thải nhựa trong thực tế đời sống: rác thải sinh hoạt ở các khu dân cư, trường học, khu du lịch…
(Thi sinh có thể bàn thêm nguyên nhân dẫn đến thực trạng vấn đề)
Luận điểm 2: Sự tác động của vấn đề rác thải nhựa đối với cá nhân, cộng đồng, đất nước.
– Vấn đề rác thải nhựa sẽ thúc đẩy khoa học nghiên cứu khám phá ra chất liệu, đồ dùng thân thiện với môi trường, xây dựng lối sống xanh và sử dụng vật liệu tái chế…
– Rác thải nhựa gây ô nhiễm đất, nước, không khí, làm mất mỹ quan đô thị và nông thôn, phá hủy hệ sinh thái, đe dọa sự đa dạng sinh học… Các chất độc hại trong nhựa có thể xâm nhập vào cơ thể con người qua đường hô hấp, tiêu hóa, gây ra nhiều bệnh nguy hiểm như ung thư, dị tật bẩm sinh, rối loạn nội tiết… Ô nhiễm do rác thải nhựa gây thiệt hại lớn cho ngành du lịch, thủy sản và các ngành kinh tế khác…
(Thi sinh kết hợp lí lẽ và dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề)
Luận điểm 3: Ý kiến trái chiều và phản bác
*Thí sinh đưa ra ý kiến trái chiều và phản bác.
Có thể tham khảo ý kiến sau: Các sản phẩm làm từ nhựa mang lại nhiều tiện ích, dễ sử dụng, chi phí thấp… Tuy nhiên, lợi ích ngắn hạn của nhựa không thể bù đắp cho những tác hại lâu dài. Vì vậy, việc nghiên cứu để tìm ra các vật liệu thay thế là rất cần thiết để bảo vệ môi trường và sức khỏe con người đồng thời thúc đẩy sự phát triển bền vững…
Luận điểm 4: Đề xuất giải pháp khả thi để giải quyết vấn đề Thi sinh có thể đưa ra các giải pháp khác nhau nhưng cần hợp lý, thuyết phục. Có thể tham khảo các giải pháp dưới đây:
– Với cá nhân:
+ Nâng cao nhận thức qua các hoạt động giáo dục, tuyên truyền về tác hại của rác thải nhựa.
+ Thay đổi thói quen sử dụng đồ nhựa, đồ dùng một lần: hạn chế sử dụng túi nilon, chai nhựa, hộp nhựa… thay vào đó sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường như: túi vải, hộp thủy tinh, đồ dùng làm từ tre, gỗ…
+ Tái sử dụng và tái chế đồ nhựa: Sử dụng lại các đồ nhựa nếu còn điều kiện sử dụng, tái chế đồ nhựa thành các sảm phẩm thủ công, đồ dùng học tập. Tham gia các hoạt động thu gom và tái chế rác thải nhựa do trưởng học, địa phương tổ chức.
– Trong nhà trường và cộng đồng: tổ chức các hoạt động ngoại khóa về bảo vệ môi trường. Đặt các thùng phân loại rác tại các khu vực trong trường, khi dân cư, khuyến khích học sinh, người dân phân loại rác đúng cách.
– Các cơ quan chức năng: có chế tài xử lý để hạn chế việc sản xuất đồ nhựa sinh hoạt kém chất lượng và xả rác thải nhựa không đúng quy định…
* Khẳng định nhận thức đúng đắn và giải quyết vấn đề nêu ra.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu. Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt (không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp)
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc vấn đề nghị luận.
* Hướng dẫn chấm
– Từ 3,0 – 4,0 điểm: Đảm bảo tốt các yêu cầu, luận chặt chẽ, bằng chứng thuyết phục; văn viết mạch lạc, trôi chảy; không mắc lỗi chính tả, diễn đạt.
– Từ 2,0 – 3,0 điểm: Đảm bảo tương đối đầy đủ các yêu cầu, lập luận tương đối chặt chẽ..
– Từ 1,0 – 2,0: Đảm bảo cơ bản các yêu cầu, lập luận chưa thật chặt chẽ.
– Từ 0,25 – 1,0 điểm: Bài viết sơ sài, mắc nhiều lỗi chính tả, diễn đạt.
– Điểm 0,0: Hoàn toàn lạc đề.