Site icon Lớp Văn Cô Thu

Đề thi vào lớp 10 Hà Nội năm 2025 (Có đáp án chính thức)

Đề thi vào lớp 10 Hà Nội năm 2025 (Có đáp án chính thức)

Đề thi vào lớp 10 Hà Nội năm 2025 (Có đáp án chính thức)

I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)

Đọc văn bản sau:

HẠNH PHÚC (Trích)
Giang Nam(*)

“Má bận bao nhiêu là việc
Nên dành cho ba
Cái hạnh phúc đưa con đến trường
Mười bảy tuổi đời con
Ba mới có niềm vui của những người cha, người mẹ.
Ba vẫn ước được dặn con
Những điều rất thừa
mà riêng trái tim mới hiểu
Được dắt tay con băng qua đường,
Được cười dưới mưa
khi nước thấm vào lưng
Được mất ngủ bên con
vì một đề thi “hóc búa”
Phải ba mươi năm
Đất nước mới có ngày mình tự do đi ngoài phố
Và mỗi hạt cát ở sân trường
Mới lấp lánh màu đỏ, màu xanh.
Thầy giáo, cô giáo của con
Rất trẻ, rất hiền lành
(Có người ba từng quen trên chiến khu)
Sáng mai này vụt lớn cao trên bục giảng
Ôi được nhìn bằng trái tim phập phồng, lo lắng
Được nhìn bằng đôi mắt trẻ của con
Có hạnh phúc nào lớn hơn
Như sáng mai nầy ba đưa con đến lớp…
[…]
Má bận đi công tác
Nên dành cho ba
Cái hạnh phúc đưa con đến trường
Cái hạnh phúc trong lành như hơi thở của con
Cái hạnh phúc nửa đời người ba mới gặp!”
Nha Trang, 11-1975
(Giang Nam, Thơ với tuổi thơ, NXB Kim Đồng, 2002)

(*) Giang Nam (1929 – 2023) tên thật là Nguyễn Sung, quê ở tỉnh Khánh Hoà. Ông được Giải thưởng Nhà nước năm 2001.

Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1 (0,5 điểm). Xác định thể thơ của văn bản.
Câu 2 (0,5 điểm). Ghi lại ba từ ngữ, hình ảnh thể hiện mong ước của người cha trong mười ba dòng thơ đầu.
Câu 3 (1,0 điểm). Bài thơ Hạnh phúc được viết vào tháng 11 năm 1975, sau ngày đất nước thống nhất. Hoàn cảnh ra đời đó giúp em hiểu những dòng thơ sau như thế nào?
“Phải ba mươi năm
Đất nước mới có ngày mình tự do đi ngoài phố
Và mỗi hạt cát ở sân trường
Mới lấp lánh màu đỏ, màu xanh.”
Câu 4 (1,0 điểm). Phân tích tác dụng của việc lặp lại từ ngữ trong hai dòng thơ:
“Ôi được nhìn bằng trái tim phập phồng, lo lắng
Được nhìn bằng đôi mắt trẻ của con”.
Câu 5 (1,0 điểm). Hạnh phúc có thể là những điều nhỏ bé, giản dị. Hãy chia sẻ một niềm hạnh phúc giản dị của mình và cho biết vì sao em trân trọng điều đó (trình bày khoảng 5-7 dòng).

II. VIẾT (6,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm)
Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích năm dòng thơ cuối của văn bản Hạnh phúc được trích ở phần Đọc hiểu.
Câu 2 (4,0 điểm)
Những năm tháng học tập dưới mái trường là quãng thời gian quý giá với biết bao niềm vui bên thầy cô, bạn bè,… Tuy nhiên, không phải ai cũng cảm nhận được điều đó. Em hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) trả lời câu hỏi: Làm thế nào để luôn tìm thấy niềm vui tuổi học trò?

ĐÁP ÁN

ĐỌC HIỂU (4 điểm)

1. Xác định đúng thể thơ tự do. 0,5 điểm
2. Nêu đúng 3 từ ngữ, hình ảnh thể hiện mong ước của người cha có trong 13 dòng thơ đầu. 0.5 điểm
3. Hiểu đúng nội dung 4 dòng thơ trên cơ sở bám sát ngữ liệu. 1,0 điểm
4. Xác định đúng từ ngữ được lặp lại trong 2 dòng thơ. 1,0 điểm
– Chỉ rõ tác dụng của việc lặp lại từ ngữ trên cơ sở bám sát ngữ liệu. 1,0 điểm
5. Chia sẻ được một niềm hạnh phúc giản dị của bản thân và lí giải thuyết phục. 1.0 điểm

VIẾT (6,0 điểm)

1. Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích 5 dòng thơ cuối của văn bản Hạnh phúc được trích ở phần Đọc hiểu. 2,0 điểm
a. Đảm bảo hình thức và dung lượng của đoạn văn. 0,25 điểm
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Giá trị nội dung và nghệ thuật của 5 dòng thơ cuối. 0,25 điểm

c. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu 0,25 điểm
Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp, kết hợp chặt chẽ lí lẽ và bằng chứng để làm rõ giá trị nội dung và nghệ thuật của 5 dòng thơ. 1,0 điểm
– Nội dung: Niềm hạnh phúc của người cha…
– Nghệ thuật: Các biện pháp tu từ, ngôn ngữ, giọng điệu,…
d. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp, liên kết câu trong đoạn. 0,25điểm
đ. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về đoạn thơ, có cách diễn đạt mới mẻ. 0,25 điểm

2. Viết một bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) trả lời câu hỏi: Làm thế nào để luôn tìm thấy niềm vui tuổi học trò?
a. Đảm bảo bố cục và dung lượng của bài văn nghị luận
– Có đủ 3 phần mở bài (Giới thiệu vấn đề nghị luận), thân bài (Triển khai vấn đề nghị luận), kết bài (Khái quát lại vấn đề nghị luận); 0,5 điểm
– Đảm bảo yêu cầu dung lượng khoảng 400 chữ.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Làm thế nào để luôn tìm thấy niềm vui tuổi học trò? 0,25 điểm
c. Viết bài văn nghị luận đảm bảo các yêu cầu
Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp chặt chẽ lí lẽ và bằng chứng;
trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai các ý chính theo hướng:
– Hiểu thế nào là niềm vui tuổi học trò.
– Chỉ rõ thực trạng, nguyên nhân…
– Đề xuất được những giải pháp khả thi, có sức thuyết phục.
d. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp, liên kết văn bản. 0,25 điểm
đ. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. 0,5 điểm

Exit mobile version